Thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
Ngày cập nhật 24/04/2012

I. KHÁI NIỆM VỀ QUỐC TỊCH
Trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia, quốc tịch là một chế định pháp lý bao gồm các quy định điều chỉnh hình thức và nội dung mối quan hệ pháp luật được thiết lập giữa một cá nhân với một Nhà nước, trên cơ sở đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ qua lại giữa Nhà nước và công dân. Mỗi quốc gia có một chế định pháp lý khác nhau về quốc tịch, do vậy, Luật Quốc tịch mỗi nước quy định cụ thể vấn đề về nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch của mỗi công dân phù hợp với đặc thù của nước đó.
Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về Quốc tịch Việt Nam, như sau: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”. 
Tóm lại, Quốc tịch là một phạm trù chính trị - pháp lý xác định mối quan hệ giữa một con người với một Nhà nước nhất định. Quan hệ này cho phép xác định một con người nào đó là công dân của một quốc gia cụ thể. Mỗi quốc gia có một chế độ pháp lý khác nhau về quốc tịch. Mối liên hệ pháp lý này được biểu hiện ở tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó đối với quốc gia mà họ mang quốc tịch và tổng thể quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với công dân của mình. Quốc tịch gắn liền với mỗi con người từ khi sinh ra đến khi chết đi, là tiền đề để họ được hưởng các quyền công dân và làm nghĩa vụ công dân đối với nhà nước mà mình mang quốc tịch.
II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỊNH QUỐC TỊCH VIỆT NAM
1. Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ tư ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998.
2. Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
3. Thông tư liên tịch số 05/2010/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
4. Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn mẫu giấy tờ về quốc tịch và mẫu sổ tiếp nhận các việc về quốc tịch.
5. Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch.
6. Thông tư số 135/2010/TT-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch.
III. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Thôi quốc tịch Việt Nam là việc công dân hiện đang có quốc tịch Việt Nam, tự nguyện xin thôi quốc tịch và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài hoặc trường hợp đang có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, nay tự nguyện xin thôi quốc tịch Việt Nam.
1. Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
Căn cứ để xác định việc thôi quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quốc tịch, cụ thể: Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định nêu trên thì việc thôi quốc tịch Việt Nam là hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện của công dân Việt Nam và được thể hiện bằng đơn với mục đích để nhập quốc tịch nước ngoài hoặc đã có quốc tịch nước ngoài hoặc đang có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, nay tự nguyện xin thôi quốc tịch Việt Nam để được hưởng quyền lợi của nước mà họ đang là công dân.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì đều được Chủ tịch nước xem xét, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam.
- Những người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc các trường hợp sau đây sẽ chưa được thôi quốc tịch (khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam):
+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
- Những trường hợp sau đây không được thôi quốc tịch Việt Nam:
+ Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
+ Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
Người có nguyện vọng xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải làm hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch và Điều 13 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của người đang cư trú ở trong nước, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; Bản khai lý lịch (mẫu Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và bản khai lý lịch của người xin thôi quốc tịch Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010);
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh quốc tịch Việt Nam: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài. Đây là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài;
+ Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
+ Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Giấy xác nhận này do thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách chức, giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
- Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam; Bản khai lý lịch (mẫu Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và bản khai lý lịch của người xin thôi quốc tịch Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư số 08/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010);
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh quốc tịch Việt Nam: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
+ Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài. Đây là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.
- Các giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Những giấy tờ này cũng phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 - Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được lập thành 3 bộ.
- Khi nộp hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí; nếu nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp thì lệ phí là 2.500.000đ; nếu nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì lệ phí là 200 USD.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
- Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Quốc tịch, cụ thể:
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
+ Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam tại cấp tỉnh:
Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo; Và trong thời gian này, Sở Tư pháp phải gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
 + Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình.
Trong thời hạn 20 ngày, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
+ Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam tại cấp trung ương:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp Chủ tịch nước quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ thông báo quyết định của Chủ tịch nước cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trong trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài, Bộ Tư pháp sẽ gửi bản sao Quyết định kèm theo danh sách những người được thôi quốc tịch Việt Nam cho Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đã tiếp nhận hồ sơ; đồng thời, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam:
Việc tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01/3/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam (Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA), cụ thể:
+ Khi tiếp nhận hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Sở Tư pháp (sau đây gọi là Cơ quan tiếp nhận hồ sơ) ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định và phải được đóng dấu treo của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho đương sự bổ sung, hoàn thiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc thẩm tra hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ và tính xác thực của các thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt Nam. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh nếu thấy có những điểm chưa rõ ràng, thiếu chính xác về họ tên, địa chỉ, quan hệ gia đình, mục đích xin thôi quốc tịch Việt Nam.
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập danh mục các giấy tờ có trong từng hồ sơ và danh sách những người được đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ thuộc diện được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ thuộc diện cần phải xác minh về nhân thân. Trường hợp hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc diện được miễn xác minh về nhân thân, thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không được miễn thủ tục xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Chuyển giao hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (thông qua Bộ Ngoại giao), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) gửi Bộ Tư pháp văn bản đề xuất ý kiến kèm theo danh sách những người được đề nghị giải quyết và hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Khi gửi văn bản đề xuất ý kiến về việc giải quyết hồ sơ, xin thôi quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi cho Bộ Tư pháp danh sách những người được đề nghị giải quyết vào địa chỉ thư điện tử của Bộ Tư pháp: quoctich@moj.gov.vn. (Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+ Sau khi nhận được văn bản đề xuất ý kiến kèm theo danh sách những người được đề nghị giải quyết và hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và đăng tải danh sách những người được đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp cập nhật tiến độ kết quả giải quyết hồ sơ vào danh sách đã được đăng tải. (Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
- Thông báo kết quả giải quyết hồ sơ cho người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam:
+ Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi cho người được thôi quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định đó kèm theo bản trích sao danh sách những người được thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch. (Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+ Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi bản sao Quyết định này kèm theo danh sách những người được thôi quốc tịch Việt Nam cho Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đã tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao Quyết định, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo bằng văn bản cho người được thôi quốc tịch Việt Nam, trong đó ghi rõ: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. (Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+ Trường hợp Bộ Tư pháp thấy không đủ điều kiện để trình Chủ tịch nước giải quyết cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý cho thôi quốc tịch Việt Nam, thì thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (thông qua Bộ Ngoại giao) hoặc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho người nộp hồ sơ biết. (Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
- Thông báo cho cơ quan đăng ký hộ tịch việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam:
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam đã đăng ký khai sinh trước đây, hoặc nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. (Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+ Trong trường hợp người được thôi quốc tịch Việt Nam trước đây đã đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì thông báo được gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký khai sinh; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao. (Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+ Trong trường hợp nhận được thông báo về việc thôi quốc tịch Việt Nam mà cơ quan đã đăng ký khai sinh không còn lưu được Sổ đăng ký khai sinh trước đây, thì cơ quan tiếp nhận thông báo lại cho Bộ Tư pháp theo dõi, quản lý. (Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
- Giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn:
+ Trường hợp việc giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bị chậm mà dẫn đến giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài hết thời hạn, thì Bộ Tư pháp thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam biết và làm thủ tục xin gia hạn hoặc xin cấp mới giấy tờ đó. (Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+  Nếu người xin thôi quốc tịch Việt Nam đề nghị, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có biện pháp hỗ trợ làm thủ tục xin gia hạn hoặc xin cấp mới giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài. (Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
+ Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia hạn hoặc được cấp mới cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để chuyển cho Bộ Tư pháp trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam. (Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA)
- Các trường hợp được miễn thủ tục xác minh về nhân thân:
 Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải qua thủ tục xác minh về nhân thân của cơ quan công an, tuy nhiên, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam của những người thuộc các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh về nhân thân: Người dưới 14 tuổi; người sinh ra và định cư ở nước ngoài; người đã định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên; người đã được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình (Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam).

Có thể nói, chế định thôi quốc tịch Việt Nam đã tạo ra những thuận lợi để người dân dễ dàng nắm bắt chủ chương, chính sách của Nhà nước cũng như nắm bắt được trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết hồ sơ và những thông tin về tiến độ và kết quả giải quyết hồ sơ của họ. Công tác quản lý nhà nước về thôi quốc tịch được quy định chặt chẽ. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý về quốc tịch nói chung và thôi quốc tịch nói riêng được nâng cao. Thời gian giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được quy định rõ ràng, rút ngắn, tránh được tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân.
 

       
Các tin khác
Xem tin theo ngày