Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thủ tục xuất khẩu khoáng sản
Ngày cập nhật 25/07/2016

Ngày 05 tháng 7 năm 2016, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 quy định về xuất khẩu khoáng sản. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.

Theo đó, trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phối hợp cùng cơ quan Hải quan lấy mẫu phân tích cho từng lô hàng xuất khẩu để làm căn cứ xác định chất lượng. Việc phân tích mẫu thực hiện tại phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS.

Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:

- Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm nêu trên  (bản chính).

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Bản sao có chứng thực theo quy định) nộp cho cơ quan Hải quan, gồm có: Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu theo quy định; tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại theo quy định đối với trường hợp mua khoáng sản phát mại; chứng từ mua khoáng sản để chế biến (Hợp đồng mua khoáng sản, Hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán; Bản mô tả quy trình chế biến, tỷ lệ sản phẩm thu hồi sau chế biến đối với trường hợp mua khoáng sản để chế biến. Chứng từ mua khoáng sản (Hợp đồng mua khoáng sản, hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán đối với trường hợp kinh doanh thương mại.

- Văn bản chấp thuận xuất khẩu (nếu có) theo quy định và đối với khoáng sản xuất khẩu trong thành phần chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng ngoài việc đảm bảo các điều kiện phải có giấy phép xuất khẩu vật liệu phóng xạ của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử (xuất trình bản chính và nộp bản sao).

- Báo cáo xuất khẩu khoáng sản (bản sao) của doanh nghiệp kỳ trước đã gửi cho các cơ quan nhà nước theo quy định, trừ doanh nghiệp mới thực hiện xuất khẩu trong kỳ báo cáo.

- Các chứng từ khác về xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp cá biệt: Đối với khoáng sản chuyển ra nước ngoài để phân tích, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ: Doanh nghiệp có văn bản gửi Bộ Công Thương, kèm theo hồ sơ liên quan: Báo cáo về sự cần thiết phân tích, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ; Phương án xử lý đối với sản phẩm sau khi nghiên cứu, thử nghiệm; Hợp đồng hoặc văn bản hợp tác nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ; Hồ sơ chứng minh nguồn gốc khoáng sản. Các trường hợp sau: Sản phẩm khoáng sản đã qua chế biến nhưng không thể đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu theo quy định; sản phẩm khoáng sản tồn kho của các mỏ có giấy phép khai thác nhưng đã hết hiệu lực mà không trái với quy định tại Khoản 3, Điều 58 Luật Khoáng sản; sản phẩm khoáng sản không thuộc danh mục tại Phụ lục 1 Thông tư số 12/2016/TT-BCT, nhưng hiện tại trong nước không có nhu cầu tiêu thụ; sản phẩm khoáng sản xuất khẩu để đối lưu nhập khẩu hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất trong nước; khoáng sản nhập khẩu để tiêu thụ trong nước nhưng không tiêu thụ hết. Đối với các trường hợp nêu trên phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác, chế biến kiểm tra thực tế và có văn bản gửi Bộ Công Thương xem xét, giải quyết. Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.

Ngọc Hiền
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.477.518
Lượt truy cập hiện tại 15.987