Tìm kiếm tin tức

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Giải đáp các tình huống pháp luật về công chứng
Ngày cập nhật 09/11/2023

Hỏi: Chị Hoa đã tốt nghiệp đại học luật và có nguyện vọng được trở thành công chứng viên. Chị Hoa đề nghị cho biết, công chứng viên phải có những tiêu chuẩn gì?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 quy định tiêu chuẩn công chứng viên như sau:

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

1. Có bằng cử nhân luật;

2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng;

4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Như vậy, để trở thành công chứng viên thì phải đáp ứng những điều kiện trên. Chị Hoa nghiên cứu, tham khảo để thực hiện.

Hỏi: Anh Minh dự định đăng ký học lớp đào tạo nghề công chứng. Anh hỏi: Thời gian đào tạo nghề công chứng là bao lâu và cơ sở nào đào tạo nghề công chứng?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1, 2 Điều 9 Luật Công chứng năm 2014 quy định đào tạo nghề công chứng như sau:

1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

Điều 7 Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng quy định cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng:

1. Cơ sở đào tạo nghề công chứng là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.

2. Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.

Căn cứ các quy định trên, thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, Cơ sở đào tạo nghề công chứng là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.

Hỏi: Anh Hoàng cho biết, con gái anh đang làm hồ sơ du học nước ngoài và tương lai sẽ hành nghề công chứng. Anh đề nghị cho biết, trường hợp được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài thì có được công nhận tại Việt Nam không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 8 Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng quy định về công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài như sau:

1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành viên;

b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.

2. Người đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (mẫu TP-CC-01);

b) Bản sao văn bằng và bản sao kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Theo quy định trên, người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp nêu tại khoản 1 trên đây. Anh Hoàng nghiên cứu, tham khảo để biết, thực hiện.

Hỏi: Ông Bình đã có thời gian hành nghề luật sư 7 năm. Ông Bình hỏi: Ông có thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1, 2 Điều 10 Luật Công chứng năm 2014 quy định miễn đào tạo nghề công chứng:

1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

Căn cứ quy định trên, ông Bình thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng. Tuy nhiên, ông phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Hỏi: Bà Sương là chuyên viên cao cấp nên thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng và phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng. Bà đề nghị cho biết, hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 9 Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng quy định đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng:

1. Người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng đến Học viện Tư pháp. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02);

b) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:

- Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

- Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

- Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;

- Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.

2. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Như vậy, để đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng, Bà phải nộp hồ sơ gồm các giấy tờ: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng (theo mẫu); Quyết định bổ nhiệm chuyên viên cao cấp.

Hỏi: Chị An đang theo học lớp đào tạo nghề công chứng, dự kiến thời gian tốt nghiệp là vào tháng 12/2023. Chị đã liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng X để tập sự hành nghề công chứng. Chị An hỏi, sau khi tốt ngiệp lớp đào tạo nghề công chứng, chị đăng ký tập sự thì hồ sơ đăng ký phải có những giấy tờ gì và nộp hồ sơ ở đâu?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại khoản 2, 3, 6 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định:

1. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-01a hoặc Mẫu TP-TSCC-01b);

b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng hoặc quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).

2. Người được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Trung tâm dịch vụ hành chính công 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Người được Sở Tư pháp đăng ký tập sự được gọi là người tập sự hành nghề công chứng. Người tập sự có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Như vậy, để đăng ký tập sự hành nghề công chứng, chị An nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như trên và nộp tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Hỏi: Anh Hùng dự định đăng ký tập sự hành nghề công chứng vào đầu năm 2024 nhưng chưa biết xin tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng nào. Anh Hùng đề nghị cho biết, người đăng ký tập sự tìm thông tin về tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự ở đâu? trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không nhận người đăng ký tập sự thì có giải pháp như thế nào để hỗ trợ người đăng ký tập sự?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1, 4 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định:

1. Danh sách tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Sở Tư pháp công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Người đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Luật Công chứng tự liên hệ tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng trong danh sách đã được Sở Tư pháp công bố.

4. Người đủ điều kiện đăng ký tập sự đã liên hệ với ít nhất 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đã liên hệ với 01 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trong trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trở xuống mà bị từ chối nhận tập sự thì nộp hồ sơ đăng ký tập sự để Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đó bố trí tập sự và đăng ký tập sự hành nghề công chứng.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp tại tỉnh, thành phố đó không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Người bị từ chối có quyền liên hệ tập sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư số 08/2023/TT-BTP; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự.

Căn cứ quy định trên, anh Hùng vào Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp để biết danh sách tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự và liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng trong danh sách để đăng ký tập sự. Trường hợp đã liên hệ với ít nhất 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn đó hoặc đã liên hệ với 01 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự nếu tỉnh, thành đó có từ 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trở xuống mà bị từ chối nhận tập sự thì nộp hồ sơ đăng ký tập sự để Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đó bố trí tập sự và đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Trường hợp tại tỉnh, thành phố đó không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì người đăng ký tập sự có quyền liên hệ tập sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Hỏi: Ông Hoài có người con trai đã từng bị kết tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ mà chưa được xóa án tích. Ông Hoài hỏi, theo quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP, con trai ông có được đăng ký tập sự hành nghề công chứng không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự:

a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý;

b) Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

d) Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

đ) Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành;

e) Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Căn cứ quy định trên, người bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích thì không được đăng ký tập sự.

Hỏi: Chị Trang đang học lớp đào tạo nghề công chứng và sẽ hoàn thành chương trình vào cuối năm 2023. Vì có quen với công chứng viên B đang hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng C nên chị dự định đăng ký tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng C và nhờ công chứng viên B hướng dẫn tập sự. Chị Trang hỏi: người tập sự có thể lựa chọn công chứng viên hướng dẫn không và điều kiện để Công chứng viên hướng dẫn tập sự là gì? Trường hợp Công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự thì giải quyết như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 2, 3 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 quy định:

1. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.

2. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.

Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.

Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện theo quy định.

Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định từ chối hướng dẫn tập sự:

1. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải từ chối trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định của Luật Công chứng hoặc có lý do chính đáng khác và phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của công chứng viên về việc từ chối hướng dẫn tập sự, tổ chức hành nghề công chứng xem xét, quyết định việc phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản nếu tổ chức mình không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận tập sự; trường hợp không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đăng ký tập sự.

Căn cứ quy định trên, người tập sự không được lựa chọn công chứng viên hướng dẫn tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng sẽ phân công công chứng viên có đủ điều kiện như viện dẫn ở trên để hướng dẫn người tập sự. Trường hợp Công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự (do không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc có lý do chính đáng khác) thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Hỏi: Anh Dũng trú tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế hỏi: Nếu năm 2024 anh đăng ký tập sự hành nghề công chứng thì thời gian tập sự là bao lâu?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 thì thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.

Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định thời gian tập sự hành nghề công chứng:

1. Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.

2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng, tình từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.

Hỏi: Chị Tú Anh đã có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng và sẽ đăng ký tập sự hành nghề công chứng vào tháng 12/2023, thời gian tập sự là 6 tháng. Chị đề nghị cho biết, người đã có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng thì tập sự về những nội dung gì?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 4 Điều 11 Luật Công chứng năm 2014 quy định: Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.

Điều 6 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định nội dung tập sự hành nghề công chứng như sau:

1. Nội dung tập sự hành nghề công chứng bao gồm:

a) Kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch;

b) Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý do khi từ chối yêu cầu công chứng;

c) Kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng;

d) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh;

đ) Kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản;

e) Kỹ năng soạn thảo lời chứng;

g) Kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào lưu trữ;

h) Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng;

i) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng;

k) Các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự.

2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn người tập sự thực hiện các nội dung tập sự quy định tại khoản 1 nêu trên. Đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng, công chứng viên hướng dẫn tập sự xem xét, thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về những nội dung tập sự cần tập trung và phân bổ thời gian cho từng nội dung tập sự phù hợp với người tập sự.

Căn cứ quy định trên, đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng, nội dung tập sự bao gồm các nội dung tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 08/2023/TT-BTP nêu trên nhưng công chứng viên hướng dẫn tập sự sẽ xem xét, thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về những nội dung tập sự cần tập trung và phân bổ thời gian cho từng nội dung tập sự phù hợp với người tập sự.

Hỏi: Anh Bình cho biết sẽ đăng ký tập sự hành nghề công chứng vào đầu năm 2024. Anh hỏi, công chứng viên hướng dẫn tập sự có quyền và nghĩa vụ gì? Trường hợp công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ thì có được thay đổi người hướng dẫn tập sự không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 14 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định quyền và nghĩa vụ của công chứng viên hướng dẫn tập sự

1. Hướng dẫn người tập sự các nội dung tập sự theo quy định.

2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công; chịu trách nhiệm về kết quả và tiến độ của các công việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công, hướng dẫn của mình.

3. Xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự; nhận xét, đánh giá về việc tập sự trong Báo cáo kết quả tập sự của người tập sự và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan trong việc xác nhận, nhận xét, đánh giá của mình.

4. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định người tập sự có quyền được thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Điều 7 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự như sau:

1. Việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự được thực hiện khi công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định;

b) Chết, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự;

c) Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

d) Bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự; trường hợp địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự. Người tập sự có quyền thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để tiếp tục việc tập sự.

Như vậy, công chứng viên hướng dẫn tập sự có các quyền và nghĩa vụ như Điều 14 Thông tư số 08/2023/TT-BTP nêu trên. Trường hợp công chứng viên không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định thì người tập sự được thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự.

Hỏi: Chị Hoa dự định đăng ký tập sự vào tháng 01/2024. Tuy nhiên, vào khoảng tháng 6/2024 thì chị sẽ kết hôn và thay đổi nơi cư trú từ thành phố Huế vào thành phố Hồ Chí Minh. Chị đề nghị cho biết, việc thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 8 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau:

1. Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng;

c) Công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định và tổ chức hành nghề công chứng không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự;

d) Là viên chức của Phòng công chứng được điều động đến Phòng công chứng khác;

đ) Thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c nêu trên mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự.

2. Trong trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 nêu trên, người tập sự tự liên hệ nơi tập sự mới hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới theo quy định về đăng ký tập sự hành nghề công chứng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được nhận tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng mới, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03) đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị.

Trường hợp người tập sự không tự liên hệ được nơi tập sự mới và đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị bố trí nơi tập sự mới, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, thông báo bằng văn bản cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị.

3. Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác theo quy định tại điểm đ khoản 1 nêu trên, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-04), gửi cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Người tập sự tự liên hệ tập sự hoặc đề nghị bố trí tập sự và đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định về đăng ký tập sự để tiếp tục việc tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo quyết định xóa đăng ký tập sự.

Căn cứ quy định trên, trường hợp chị Hoa đang tập sự hành nghề công chứng và thay đổi nơi cư trú thì được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng. Thủ tục thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thực hiện theo khoản 3 nêu trên.

Hỏi: Chị Lan có kế hoạch đăng ký tập sự hành nghề công chứng vào tháng 12/2023. Tuy nhiên, chị mới biết tin mình có thai. Chị Lan hỏi: Trường hợp đangtập sự mà nghỉ chế độ thai sản thì có được tạm ngừng tập sự không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 9 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau:

1. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây:

a) Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác;

b) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự.

2. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự.

Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự.

3. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng.

4. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự.

Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định.

Căn cứ quy định trên, nếu người tập sự nghỉ chế độ thai sản thì được tạm ngừng tập sự. Thủ tục tạm ngừng tập sự, số lần tạm nghỉ tập sự thực hiện theo nội dung viện dẫn ở trên.

Hỏi: Anh Sơn dự kiến đăng ký tập sự hành nghề công chứng vào tháng 12/2023. Hiện nay, anh đang làm việc theo hợp đồng lao động với công ty A. Anh Sơn hỏi, trường hợp anh vẫn làm việc tại công ty A khi tập sự hành nghề công chứng thì có thuộc trường hợp chấm dứt tập sự hành nghề công chứng không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023), quy định việc tập sự chấm dứt khi người tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt tập sự;

b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

d) Không còn thường trú tại Việt Nam;

đ) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

e) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

h) Không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực;

i) Tạm ngừng tập sự không thuộc các trường hợp quy định; tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định mà không tiếp tục tập sự;

k) Bị Sở Tư pháp chấm dứt tập sự trong trường hợp: Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP, đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa bằng văn bản ít nhất là 03 lần mà vẫn tiếp tục vi phạm thì tổ chức hành nghề công chứng đề nghị Sở Tư pháp xem xét việc chấm dứt tập sự hành nghề công chứng; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng cố ý bao che, không báo cáo Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp tiến hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật. 

l) Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và l nêu trên, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do người tập sự chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, gửi quyết định cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Căn cứ quy định trên, nếu anh Sơn làm việc theo hợp đồng lao động với Công ty A khi đang trong thời gian tập sự hành nghề công chứng mà thời gian làm việc tại Công ty A không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự thì không thuộc trường hợp chấm dứt tập sự hành nghề công chứng. Nếu thời gian làm việc tại Công ty A trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự thì phải chấm dứt tập sự hành nghề công chứng.

Hỏi: Anh Khoa đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng từ tháng 4/2023 vì bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Nay anh đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính. Vậy vào đầu năm 2024, anh có thể đăng ký tập sự lại không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 4 Điều 35 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) về điều khoản chuyển tiếp quy định: Người chấm dứt tập sự hành nghề công chứng trước thời điểm Thông tư số 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành thì được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định:

1. Người đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lý do chấm dứt tập sự trong các trường hợp sau đây quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này không còn:  tự chấm dứt tập sự; được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; không còn thường trú tại Việt Nam; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực.

b) Đã có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội; đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý;

c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Sau thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc chấm dứt tập sự trong các trường hợp sau đây quy định tại điểm k, l khoản 1 Điều này có hiệu lực: Bị Sở Tư pháp chấm dứt tập sự trong trường hợp: Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP, đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa bằng văn bản ít nhất là 03 lần mà vẫn tiếp tục vi phạm thì tổ chức hành nghề công chứng đề nghị Sở Tư pháp xem xét việc chấm dứt tập sự hành nghề công chứng; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng cố ý bao che, không báo cáo Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp tiến hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định của pháp luật. Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.

2. Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước đó được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

3. Việc liên hệ tập sự, hồ sơ và thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định như khi đăng ký tập sự hành nghề công chứng .

4. Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự không được tính vào thời gian tập sự.

Căn cứ quy định trên, anh Khoa chấm dứt tập sự hành nghề công chứng trước thời điểm Thông tư số 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành (20/11/2023) thì được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP. Theo đó, anh đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì thuộc trường hợp được đăng ký tập sự lại, tất nhiên phải bảo đảm các điều kiện đăng ký tập sự quy định tại Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Hỏi: Chị Quỳnh đang tập sự hành nghề công chứng tại Tổ chức hành nghề công chứng K và sẽ hoàn thành tập sự vào tháng 6/2024. Chị Quỳnh hỏi: Việc tập sự của chị sau khi Thông tư số 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành phải thực hiện như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 35 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) quy định: Người đang tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được công nhận thời gian đã tập sự, được tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự từ thời điểm tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP; lập Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Điều 11 số 08/2023/TT-BTP quy định Sổ nhật ký tập sự, Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng như sau:

1. Người tập sự phải lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề công chứng để ghi lại các công việc hàng ngày thuộc nội dung tập sự mà mình đã thực hiện trong thời gian tập sự (Mẫu TP-TSCC-06). Sổ nhật ký tập sự có xác nhận hàng tuần của công chứng viên hướng dẫn tập sự và được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự xác nhận khi kết thúc quá trình tập sự.

Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự thì lập Sổ nhật ký tập sự đối với từng tổ chức hành nghề công chứng mà mình tập sự. Việc xác nhận của công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản này.

2. Người tập sự làm Báo cáo kết quả tập sự để báo cáo quá trình và kết quả tập sự của mình. Báo cáo kết quả tập sự phải có đủ các nội dung và đáp ứng các yêu cầu quy định theo Mẫu TP-TSCC-07, có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.

Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự thì làm 01 Báo cáo kết quả tập sự để báo cáo về toàn bộ quá trình tập sự tại các tổ chức mà mình đã tập sự. Báo cáo nêu rõ tên các tổ chức hành nghề công chứng người tập sự đã tập sự, thông tin về công chứng viên đã hướng dẫn tập sự tại từng tổ chức và kết quả tập sự tại từng tổ chức. Công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng cuối cùng mà người đó tập sự có trách nhiệm nhận xét, xác nhận Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của khoản này và chỉ phải chịu trách nhiệm về việc tập sự của người tập sự tại tổ chức mình.

Căn cứ quy định trên, việc tập sự của chị Quỳnh kể từ ngày Thông tư số 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành (20/11/2023) được thực hiện theo Thông tư này. Chị phải lập Sổ nhật ký tập sự từ thời điểm tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP; lập Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Hỏi: Anh Chinh đề nghị cho biết, điều kiện hoàn thành tập sự theo quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP được quy định như thế nào? Trường hợp tập sự hoàn thành tập sự theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BTP nhưng sau khi Thông tư số 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành mới phát hiện không đủ điều kiện được coi là hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì giải quyết như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 12 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) quy định hoàn thành tập sự hành nghề công chứng:

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự có văn bản đề nghị công nhận hoàn thành tập sự, kèm theo Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu) gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Tư pháp ra quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-08); trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.

2. Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự;

b) Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự;

c) Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP và biểu mẫu kèm theo; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự.

3. Người đã được công nhận hoàn thành tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện để được công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự đã được công nhận. Người bị hủy bỏ kết quả tập sự được đăng ký tập sự lại nếu đáp ứng các điều kiện tập sự quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Khoản 7 Điều 35 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định: Trường hợp người tập sự hoàn thành tập sự theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BTP nhưng sau khi Thông tư này có hiệu lực thi hành mới phát hiện không đủ điều kiện được coi là hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự.

Như vậy, điều kiện hoàn thành tập sự hành nghề công chứng như quy định tại khoản 2 Điều Điều 12 Thông tư số 08/2023/TT-BTP viện dẫn ở trên. Trưòng hợp người đã được công nhận hoàn thành tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện để được công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự đã được công nhận.

Hỏi: Chị Hoa đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BTP  và dự định đăng ký tập sự lại vào đầu năm 2024. Chị Hoa đề nghị cho biết, việc đăng ký tập sự theo quy định của Thông tư nào? Quyền và nghĩa vụ của người tập sự như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 4 Điều 35 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) quy định người chấm dứt tập sự hành nghề công chứng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Thông tư này.

Điều 13 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định qQuyền và nghĩa vụ của người tập sự như sau:

1. Người tập sự có các quyền sau đây:

a) Được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện các nội dung tập sự theo quy định;

b) Được công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;

c) Được thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự, thay đổi nơi tập sự theo quy định;

d) Được công nhận hoàn thành tập sự theo quy định;

đ) Được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định;

e) Các quyền khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

b) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các công việc thuộc nội dung tập sự theo quy định theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự;

c) Bảo đảm thời gian tập sự hằng ngày theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

d) Chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;

đ) Giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;

e) Lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề công chứng, Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng, Thông tư số 08/2023/TT-BTP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và theo thoả thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Căn cứ quy định trên, người chấm dứt tập sự hành nghề công chứng trước ngày 20/11/2023 thì được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP. Quyền và nghĩa vụ của người tập sự theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 08/2023/TT-BTP như viện dẫn ở trên.

Hỏi: Tổ chức hành nghề công chứng T đang nhận tập sự hành nghề công chứng.  Chị Tú là nhân viên của Tổ chức hành nghề công chứng T, hỏi: theo Thông tư số 08/2023/TT-BTP, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự có quyền, nghĩa vụ gì và quyền, nghĩa vụ này có gì khác so với Thông tư số 04/2015/TT-BTP?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 15 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự như sau:

1. Phân công công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó; thường xuyên theo dõi để xử lý kịp thời các trường hợp công chứng viên không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc người tập sự không còn đủ điều kiện tập sự.

So với Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng thì bổ sung thêm nhiệm vụ “thường xuyên theo dõi để xử lý kịp thời các trường hợp công chứng viên không còn đủ điều kiện hướng dẫn tập sự hoặc người tập sự không còn đủ điều kiện tập sự”.

2. Lập, quản lý, sử dụng Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng của tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-09) theo từng năm.

Sổ theo dõi tập sự phải ghi ngày mở sổ, ngày khóa sổ và được đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.

Đây là nhiệm vụ mới được quy định của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

3. Xem xét, quyết định việc công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự, việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự.

So với Thông tư số 04/2015/TT-BTP quy định “...việc Người tập sự đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự”, Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định nhiệm vụ “...việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự” bao quát đầy đủ các trường hợp liên quan đến thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự.

4. Quản lý người tập sự trong quá trình tập sự tại tổ chức mình; theo dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự.

So với Thông tư số 04/2015/TT-BTP, Thông tư số 08/2023/TT-BTP bỏ nhiệm vụ “thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày sau ngày Người tập sự tạm ngừng tập sự” và “hòa giải tranh chấp giữa công chứng viên hướng dẫn tập sự và Người tập sự”. Các quy định liên quan đến tạm ngừng tập sự đã được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

5. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc nhận tập sự và hướng dẫn tập sự tại tổ chức mình theo định kỳ hằng năm. Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm kết thúc năm, các tổ chức hành nghề công chứng phải gửi báo cáo về Sở Tư pháp.

Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây:

a) Số lượng và thông tin cơ bản về người tập sự, việc tạm ngừng tập sự, thay đổi nơi tập sự, thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự, chấm dứt tập sự, xóa đăng ký tập sự;

b) Đánh giá chất lượng tập sự của người tập sự;

c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, người tập sự và trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định của Thông tư này;

d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.

So với Thông tư số 04/2015/TT-BTP, nội dung này tại Thông tư số 08/2023/TT-BTP có những điểm bổ sung mới: kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo; thông tin cơ bản về người tập sự, việc tạm ngừng tập sự, thay đổi nơi tập sự, thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự, chấm dứt tập sự, xóa đăng ký tập sự, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về tập sự (nếu có) (Thông tư số 04/2015/TT-BTP chỉ quy định Khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự (nếu có)).

6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với người tập sự, theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

So với Thông tư số 04/2015/TT-BTP quy định chung “...theo quy định của pháp luật”, Thông tư số 08/2023/TT-BTP bổ sung và làm rõ thêm căn cứ là “...theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan” .

Trên đây là quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo Thông tư số 08/2023/TT-BTP và những điểm mới của Thông tư này so với Thông tư số 04/2015/TT-BTP. Chị Tú và Tổ chức hành nghề công chứng T nghiên cứu để thực hiện.

Hỏi: Anh Trung đã hoàn thành tập sự hành nghề công chứng và dự kiến sẽ đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng vào năm 2024. Anh Trung đề nghị cho biết, nội dung và hình thức kiểm tra vào thời gian tới như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 5 Điều 35 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) về điều khoản chuyển tiếp quy định người đã hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT- BTP thì được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

Điều 16 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định nội dung và hình thức kiểm tra như sau:

1. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Kiểm tra về pháp luật công chứng, chứng thực, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng;

b) Kết quả thực hiện những nội dung tập sự theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 08/2023/TT-BTP.

2. Hình thức kiểm tra bao gồm:

a) Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.

b) Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.

Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.

Như vậy, điểm khác biệt cơ bản về hình thức kiểm tra theo quy định của Thông tư số 08/2023/TT-BTP so với Thông tư số 04/2015/TT- BTP là thực hiện kiểm tra viết và kiểm tra trắc nghiệm (Thông tư số 04/2015/TT- BTP quy định hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp). Anh Trung đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng vào năm 2024 thì hình thức và nội dung kiểm tra thực hiện theo Thông tư số 08/2023/TT-BTP như trên. Anh Trung nghiên cứu để biết, thực hiện.

Hỏi: Chị Minh đã có 02 lần tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề côgn chứng nhưng không đạt yêu cầu. Chị đề nghị cho biết, Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định như thế nào về việc đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng và có xem xét về số lần không đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 17 Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023) quy định đăng ký tham dự kiểm tra như sau:

1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra:

a) Đã được công nhận hoàn thành tập sự theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 08/2023/TT-BTP;

b) Đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra trước nhưng có đơn xin hoãn tham dự và được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng cho phép hoãn tham dự kỳ kiểm tra đó;

c) Đã tham dự nhưng không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra trước, trừ trường hợp không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra trước mà chưa tập sự lại.

2. Những người sau đây không được đăng ký tham dự kiểm tra:

a) Chưa được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng;

b) Đã được công nhận hoàn thành tập sự nhưng bị hủy bỏ kết quả đã công nhận;

c) Sao chép Báo cáo kết quả tập sự của người khác hoặc có hành vi gian dối, không trung thực để được đăng ký tham dự kiểm tra.

3. Người đăng ký tham dự kiểm tra nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Trung tâm dịch vụ hành chính công 01 bộ hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-10);

b) Quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng;

c) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng;

d) Giấy tờ chứng minh đã nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và d khoản 1 nêu trên là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu. Người được hoãn tham dự kỳ kiểm tra trước chỉ cần nộp Giấy đăng ký tham dự kiểm tra, trong đó có ghi rõ việc được hoãn tham dự kỳ kiểm tra trước đó.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký tham dự kiểm tra về việc đủ điều kiện đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Người được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng thông báo đủ điều kiện tham dự kiểm tra được gọi là thí sinh của kỳ kiểm tra. Người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra hoặc người đủ điều kiện tham dự kiểm tra nhưng không tham dự kiểm tra thì không được trả lại hồ sơ và số phí đã nộp; trường hợp đăng ký tham dự kỳ kiểm tra tiếp theo thì người đăng ký phải nộp hồ sơ và phí theo quy định tại khoản 3 nêu trên.

Khoản 6 Điều 35 Thông tư số 08/2023/TT-BTP quy định: Trường hợp người tham dự kiểm tra không đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì số lần không đạt yêu cầu đó được cộng vào tổng số lần không đạt yêu cầu kiểm tra theo quy định của Thông tư này để xác định việc tập sự lại của người đó trước khi đăng ký tham dự kỳ kiểm tra tiếp theo.

Theo quy định trên, một trong những điều kiện được đăng ký tham dự kiểm tra là không thuộc trường hợp không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra trước mà chưa tập sự lại. Số lần kiểm tra chưa đạt này được tính cả những lần kiểm tra không đạt theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP. Chị Minh nghiên cứu các quy định trên để biết, thực hiện./.

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.901.648
Lượt truy cập hiện tại 5.984