Tìm kiếm tin tức

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19
Ngày cập nhật 20/01/2022

Ngày 24 tháng 12 năm 2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 121/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19; nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2021.

 

Theo đó, Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19, cụ thể như sau:

1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ, quà biếu, quà tặng phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan và khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu;

b) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đối với hàng hóa nhập khẩu viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài: Quyết định phê duyệt hoặc văn bản đồng ý tiếp nhận hàng hóa viện trợ từ nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 của cấp có thẩm quyền; đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ nước ngoài: Văn bản thỏa thuận biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 hoặc văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền về việc tiếp nhận hàng hóa biếu, tặng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ phòng, chống dịch Covid-19; đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân Việt Nam nhập khẩu hàng hóa để ủng hộ, hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng phục vụ phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Văn bản phê duyệt tiếp nhận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố.

Các chứng từ quy định nêu trên được nộp dưới dạng bản chính hoặc bản chụp, ban scan có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.

c) Giấy phép nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải có giấy phép nhập khẩu;

d) Giấy thông báo miền kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục phải kiểm tra chuyên ngành;

d) Tờ khai xác nhận viện trợ có xác nhận của cơ quan Tài chính đối với hàng hóa do tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại;

e) Các chứng từ khác liên quan thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư so 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thời hạn nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan:

a) Người khai hải quan phải nộp các chứng từ tại điểm b khoản 1 nêu trên tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu chưa hoàn chỉnh.

b) Người khai hải quan được chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm d, điểm e khoản 1 nêu trên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, cùng với tờ khai hải quan hoàn chỉnh.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan:

- Khai, nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và nộp các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo đúng thời hạn quy định tại khoản 3 nêu trên.

- Khai thông tin đề nghị chậm nộp các chứng từ tại điểm c, điểm d, điểm d và điểm e khoản 2 Điều này (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BYT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp số lưu hành nhập khẩu trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid- 19 trong trường hợp cấp bách) tại ô phần “ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa nhập khẩu, nếu chưa nộp bổ sung chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, người khai hải quan bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.

Khi nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo điểm b khoản 3 nêu trên, trường hợp người khai hải quan hoặc Chi cục hải quan có trụ sở thuộc khu vực giãn cách, cách ly, hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan không thể nộp chứng từ đúng thời hạn quy định tại khoản này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người khai hải quan phải nộp các chứng từ chưa nộp cho cơ quan hải quan kèm theo 01 bán chụp văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp giãn cách, cách ly hoặc phong tỏa có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan.

Các chứng từ quy định tại khoản 1 nêu trên nếu dã được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.

c) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa tại địa điểm bảo quản và chỉ được đưa hàng hóa vào sử dụng sau khi được cơ quan hải quan thông quan.

5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

- Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan năm 2014, khoản 7 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) và Thông tư này.

- Theo dõi việc chậm nộp, đôn đốc nộp các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan và cập nhật các chứng từ chậm nộp do người khai hải quan nộp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

- Thực hiện xử lý vi phạm theo quy định và có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan xác nhận viện trợ, cơ quan chủ quản hoặc chính quyền địa phương của tổ chức, cá nhân trong trường hợp quá thời hạn nộp chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan theo quy định nhưng người khai hải quan chưa nộp được chứng từ này cho cơ quan hải quan.

 

Ngọc Hiền
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.403.872
Lượt truy cập hiện tại 5.435