1. Trình tự, thủ tục thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất[1]
Trình tự, thủ tục thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật Đấu giá tài sản, cụ thể: (i) Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản (Điều 33 Luật Đấu giá tài sản); (ii) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản (Điều 33 Luật Đấu giá tài sản); (iii) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản (Điều 34 Luật Đấu giá tài sản); (iv) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan (nếu có) (Điều 36 Luật Đấu giá tài sản); (v) Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định (Điều 38 Luật Đấu giá tài sản); (vi) Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước (Điều 39 Luật Đấu giá tài sản); (vii) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức đấu giá để tiến hành cuộc đấu giá (Điều 40 Luật Đấu giá tài sản); (viii) Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành (Điều 44 Luật Đấu giá tài sản); (ĩx) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 45 Luật Đấu giá tài sản); (x) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 46 Luật Đấu giá tài sản).
Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, một số nội dung về đấu giá tài sản được quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025:
- Niêm yết việc đấu giá tài sản: tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản liên tục thông tin theo quy định tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 30 ngày trước ngày mở phiên đấu giá[2].
- Xem tài sản đấu giá: Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trong giờ hành chính, ít nhất là 03 ngày làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá[3].
- Bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá: tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 15 ngày.
Người tham gia đấu giá nộp hai bộ hồ sơ được niêm phong cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản gửi một bộ hồ sơ được niêm phong của người tham gia đấu giá cho người có tài sản đấu giá. Người có tài sản đấu giá căn cứ quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá có trách nhiệm xét duyệt điều kiện của người tham gia đấu giá và thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản danh sách người đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá, người không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo riêng bằng văn bản cho từng người tham gia đấu giá về việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá[4].
- Tiền đặt trước: tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm[5].
Người tham gia đấu giá đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc[6].
2. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành[7]
Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, cụ thể: khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2014[8] và tại Luật Đất đai năm 2024
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
+ Tất cả những người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên đấu giá;
+ Tại phiên đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
+ Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
+ Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá;
+ Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận mà không có người trả giá tiếp;
+ Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá;
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ[9].
3. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan[10]
(1) Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm dau đây hoặc quy định khác của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;
b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;
d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
d1) Nhận ủy quyền tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham gia đấu giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;
d2) Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
d3) Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
(2) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.
(3) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá.
(4) Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia./.
[1] Thực hiện theo Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)
[2] Điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024
[3] Khoản 2 Điều 36 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024
[4] Khoản 2b Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024
[5] Điểm b khoản 1a Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024
[6] Khoản 2 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024
[7] Khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai năm 2024
[8] Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản sửa 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
[9] Được quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai năm 2024 và tại Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.
[10] Điều 70 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024