1. Đề xuất bổ sung đối tượng cảnh vệ
Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Dự thảo 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ đề xuất như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
“h. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 như sau:
“đ. Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì”.
Như vậy theo quy định trên Bộ công an đề xuất bổ sung một số đối tượng cảnh vệ:
- Thường trực Ban Bí thư.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Đề xuất cụ thể hóa quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ?
Căn cứ tại khoản 8 Điều 1 Dự thảo 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ đề xuất như sau:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
a) Bổ sung điểm h, điểm i vào sau điểm g khoản 1 Điều 20 như sau:
"h) Quyết định phát hành thẻ, phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ trong nước và nước ngoài; trong trường hợp cần thiết, quyết định thuê lực lượng, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi đi công tác nước ngoài.
i) Xử phạt vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Như vậy theo quy định trên đề xuất cụ thể hóa quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ để thuận lợi trong thực hiện công tác cảnh vệ, như Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền phát hành thẻ, phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ trong nước và nước ngoài.
Trong trường hợp cần thiết, quyết định thuê lực lượng, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi đi công tác nước ngoài; xử phạt vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Đề xuất bổ sung quy định về sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt?
Căn cứ tại khoản 9 Điều 1 Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ đề xuất như sau:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14
...
9. Bổ sung Điều 20a sau Điều 20; cụ thể như sau:
Điều 20a. Sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt
1. Giấy Bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho sĩ quan cảnh vệ sử dụng để thực hiện công tác cảnh vệ.
2. Khi sử dụng, sĩ quan cảnh vệ xuất trình Giấy Bảo vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu công tác cảnh vệ khi sĩ quan cảnh vệ xuất trình Giấy Bảo vệ đặc biệt.”
Như vậy đề xuất Giấy Bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho sĩ quan cảnh vệ sử dụng để thực hiện công tác cảnh vệ.
Ngoài ra, khi sử dụng, sĩ quan cảnh vệ xuất trình Giấy Bảo vệ đặc biệt cùng Giấy Chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu công tác cảnh vệ khi sĩ quan cảnh vệ xuất trình Giấy Bảo vệ đặc biệt.