1. Chủ sở hữu quyền tác giả
Từ Điều 36 đến Điều 43 Luật Sở hữu trí tuệ quy định các trường hợp chủ sở hữu:
(1) Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản;
(2) Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả là tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân và các quyền tài sản;
(3) Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả: Các đồng tác giả sử có chung các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với tác phẩm đó; các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với phần riêng biệt đó.
(4) Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả: Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền nêu trên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(5) Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế: Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
(6) Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền: Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.
(7) Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước đối với các tác phẩm sau đây: a) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh; b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản; c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
(8) Tác phẩm thuộc về công chúng: Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì thuộc về công chúng. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả.
2. Chủ sở hữu quyền liên quan
Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chủ sở hữu quyền liên quan, gồm: (1) Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan. (2) Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan. (3) Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
Luật Sở hữu trí tuệ liệt kê 03 quyền liên quan tương ứng với 03 chủ thế sở hữu là: thực hiện cuộc biểu diễn; sản xuất bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng. Trong đó, đối với quyền liên quan là thưcj hiện cuộc biểu diễn; sản xuất bản ghi âm, ghi hình thì chủ thể có quyền sở hữu phải bảo đảm 2 điều kiện: (i) sử dụng thời gian của mình để thực hiện; (ii) đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình. Hai điều kiện thể hiênj người sở hữu phải trực tếp thực hiện để tạo ra sản phẩm là cuộc biểu diễn và bản ghi âm, ghi hình. Trong khi đó, chương trình phát sóng thì chủ sở hữu chỉ có tổ chức (không có cá nhân) và tổ chức này chỉ thực hiện phát sóng.
Luật Sở hữu trí tuệ quy định các quyền cụ thể của những chủ sở hữu quyền liên quan như sau:
- Quyền của người biểu diễn (Điều 29): Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây: a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình; c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng; d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền tài sản phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.
- Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30): Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây: a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; b) Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.
- Quyền của tổ chức phát sóng (Điều 31): Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây: a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; c) Định hình chương trình phát sóng của mình; d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
- Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan (Điều 16) gồm các nhóm: a) Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (gọi chung là người biểu diễn);b) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn;c) Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình);c) Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (gọi là tổ chức phát sóng).
3. Một số vấn đề trao đổi
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả[1]. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại[2].
- Về thời hạn bảo hộ: Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định[3].
Với quyền tác giả, quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm) được bảo hộ vô thời hạn; đối với quyền tài sản và quyền nhân thân là quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm khi hết thời hạn bảo hộ thì tác phẩm thuộc về công chúng, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả. Như vậy, có sự tương đồng trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả; nghĩa là, khi hết thời hạn bảo hộ thì cũng kết thúc các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của chủ sở hữu, và công chúng có quyền sử dụng tác phẩm mà không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả (tất nhiên phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả).
Đối với quyền liên quan, khi hết thời hạn bảo hộ, Luật sở hữu trí tuệ không quy định các quyền này thuộc về ai. Điều đó đồng nghĩa, các quyền liên quan khi hết thời hạn bảo hộ vẫn thuộc về chủ sở hữu quyền liên quan. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 7 Luật sở hữu trí tuệ quy định “Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này”. Như vậy, có thể hiểu, khi hết thời hạn bảo hộ thì cũng không còn là chủ sở hữu quyền liên quan vì không có các quyền của chủ sở hữu. Vậy việc khai thác, quản lý, sử dụng các quyền liên quan như thế nào? Vấn đề này cần được lảm rõ để bảo đảm thực tiễn và lý luận về quyền sở hữu./.
[1] Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ
[2] Khoản 1 Điều 6, Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ.
[3] Khoản 1 Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ