|
|
Liên kết website
Chính phủ Các Bộ, Ngành ở TW Tỉnh ủy, UBND Tỉnh Sở, Ban, Ngành
| | |
|
Người dưới 18 tuổi có được đứng tến trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngày cập nhật 28/06/2012 Pháp luật đất đai không đề cập đến độ tuổi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ): Điều 9 và Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 chỉ quy định người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và đối tượng được cấp GCNQSDĐ là người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định: nếu cấp cho cá nhân thì ghi là “Ông” hoặc “Bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân nếu có, địa chỉ thường trú. Như vậy, Luật đất đai 2003 không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hay người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định của Bộ luật dân sự năm 2005: Theo Điều 14 Bộ luật dân sự, thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Khoản 2 Điều 15 Bộ luật dân sự cũng quy định nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có các quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản... Như vậy, dù ở độ tuổi nào công dân cũng được xác lập quyền sở hữu tài sản.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản và có công chứng. Khoản 2 Điều 8 Luật công chứng quy định: người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân sự, xuất trình đầy đủ các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của giấy tờ đó.
Đồng thời, Điều 20 Bộ luật dân sự cũng quy định người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) cũng là đối tượng được xác lập quyền sỡ hữu tài sản được hình thành từ thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng... nhưng khi làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của người đại diện.
Tuy pháp luật dân sự quy định dù ở độ tuổi nào công dân cũng có QSH tài sản, nhưng việc đứng tên trên GCNQSDĐ hay quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác lại có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Nơi thì cho rằng, đối với đất sản xuất nông lâm, ngư nghiệp phải có sức lao động để sản xuất nên tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) mới được cấp; đất ở thì dưới 18 tuổi cấp cũng được, nhưng phải ghi tên người đại diện/giám hộ vào trong Giấy. Nhưng đại đa số cơ quan tài nguyên môi trường từ chối cấp Giấy chứng nhận vì chưa có quy định cụ thể...
Thiết nghĩ với những khoảng trống và bất cập giữa các văn bản luật về quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời gian tới sẽ được quy định cụ thể nhằm để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của trẻ em góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Thủy Phương Các tin khác
|
|
|
| Thống kê truy cập Tổng truy cập 22.548.523 Lượt truy cập hiện tại 477
|
|