Tìm kiếm tin tức

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Quy định một số nội dung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 25/09/2024

Ngày 20/8/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND về Quy định một số nội dung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Quyết định này quy định một số nội dung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) tại khoản 1 Điều 136, điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024.

Đối tượng áp dụng là cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Quyết định giao đất làm nhà ở của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;

2. Quyết định giao đất (đất công) làm nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế;

3. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

4. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

5. Quyết định cho phép xây dựng nhà ở kèm hoạ đồ vị trí xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 (ngày Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành);

6. Quyết định công nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở, đơn xin chuyển quyền sở hữu nhà ở hoặc văn tự mua bán, cho nhận nhà ở đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt;

7. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05 tháng 8 năm 1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29 tháng 4 năm 1992 của Bộ Xây dựng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị;

8. Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà người được giao đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

9. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

10. Giấy chứng nhận quyền sở hữu và trích sao bản đồ giải thửa do Ty Nông lâm nghiệp - Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh Thừa Thiên cấp;

11. Chứng thư cấp quyền sở hữu;

12. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, lược đồ lô đất, chứng chỉ trạng thái bất động sản do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp;

13. Giấy tờ mua bán nhà, đất được chính quyền cấp xã, Hội đồng Hương chính, Khóm, Khu phố, Lý trưởng, Ấp trưởng, Ban quản trị làng xác nhận;

14. Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận;

15. Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;

16. Giấy tờ về đấu giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;

17. Hợp đồng thuê, mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ);

18. Chứng thư đoạn mãi, cho tặng, thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa hoặc Nha Trước bạ;

19. Tờ khai nghiệp chủ được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận.

20. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.

Xử lý chuyển tiếp: Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ về cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định nhưng đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết, các cơ quan có liên quan căn cứ quy định tại Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 2 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 21.307.429
Lượt truy cập hiện tại 4.337