Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Giải đáp pháp luật về dân quân tự vệ
Ngày cập nhật 09/06/2021

Giải đáp pháp luật về dân quân tự vệ

1. Anh Hoàng trú tại xã Phong Chương, huyện Phong Điền, hỏi: Anh đang cùng với gia đình làm nghề thủ công đan lát, làm nấm rơm, chăn nuôi và làm nông nghiệp. Vừa qua, anh nhận được đề nghị tham gia vào lực lượng dân quân của địa phương. Anh Hoàng hỏi, nếu anh tham gia vào dân quân thì có còn tham gia sản xuất cùng với gia đình không? Dân quân có chức năng gì?

Khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định như sau:

- Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.

Về vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ: Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.

Như vậy, việc tham gia dân quân không bắt buộc anh Hoàng phải thoát ly sản xuất mà vẫn sản xuất cùng gia đình như bình thường. Dân quân là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.

2. Anh Trần Văn Linh trú tại xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông, đề nghị cho biết việc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ phải bảo đảm những nguyên tắc gì?

Điều 4 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ như sau:

1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, người chỉ huy đơn vị quân đội.

2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.

3. Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.

Như vậy, việc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ phải bảo đảm những nguyên tắc như trên.

3. Anh Trần Văn Phương là tự vệ cơ quan A. Anh đề nghị cho biết, dân quân tự vệ có nhiệm vụ gì?

Điều 5 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định nhiệm vụ của Dân quân tự vệ như sau:

1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.

2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.

4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.

6. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Anh Trần Văn Long năm nay 40 tuổi, đang công tác tại cơ quan C. Anh Long đề nghị cho biết, anh đã hết độ tuổi tham gia tự vệ chưa?

Điều 8 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:

1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 nêu trên.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định.

Theo quy định trên, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Như vậy, anh Long 40 tuổi thì vẫn còn trong độ tuổi tham gia tự vệ tại cơ quan C.

5. Anh Trần Hữu Nguyên 23 tuổi, trú tại xã A, huyện Nam Đông, nay anh Nguyên chuyển nơi cư trú đến nơi đăng ký tạm trú là xã B, huyện Nam Đông. Anh Nguyên hỏi, trách nhiệm đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong trường hợp này như thế nào?

Khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định  việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:

- Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

- Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Theo quy định trên, khi anh Nguyên thay đổi nơi cư trú đến đăng ký tạm trú tại xã B thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân  xã B có trách nhiệm đăng ký cho anh Nguyên thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

6. Anh Nguyễn Văn Phong là dân quân xã A. Anh dự kiến trong thời gian tới sẽ tạm vắng khoảng 6 tháng để đi du lịch. Việc này có phải báo cáo với tổ chức không?

Khoản 2 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:

- Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;

- Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;

- Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.

Căn cứ quy định trên, nếu anh Phong là dân quân xã A, tạm vắng khoảng 6 tháng thì phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự xã A.

7. Hộ gia đình ông Phú là hộ cận nghèo. Hai vợ chồng ông Phú đã già yếu, vợ ông thường xuyên ốm đau, người con trai duy nhất 20 tuổi là lao động chính trong gia đình. Ông Phú hỏi, trường hợp này, con trai ông có được hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ không?

Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình trong trường hợp sau đây:

- Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;

- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

- Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

- Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

Theo quy định trên, con trai ông Phú là lao động duy nhất trong hộ cận nghèo, lại là người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động. Do đó, con trai ông Phú được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình.

8. Chị Vân công tác tại cơ quan C, hỏi:  Cơ quan chị có anh Trần Thanh Long 30 tuổi, có cha là quân nhân. Vừa qua, khi tham gia công tác phòng, chống thiên tai, giúp đỡ người dân, cha anh Long đã hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ và được công nhận là liệt sỹ. Vậy anh Long có thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình không?

Khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 quy định công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

- Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;

- Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;

- Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu.

Căn cứ quy định trên, anh Long là con của liệt sĩ. Anh Long được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

 

 

 

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 22.584.034
Lượt truy cập hiện tại 3.720