Hỏi: Mục tiêu của xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là gì?
Trả lời:
Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ mục tiêu xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật như sau:
1. Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc, kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã.
2. Tổ chức và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thi hành
Hiến pháp, pháp luật; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi công vụ.
3. Cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết thủ tục hành chính, phát huy dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, nhằm góp phần thúc đẩy, thực hiện toàn diện mục tiêu xây dựng nông thôn mới và xây dựng đô thị văn minh. Hiện nay, tiêu chí xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là một tiêu chí thành phần của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (tiêu chí thành phần 18.5 trong Tiêu chí 18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật). Việc đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là tiêu chí đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới; là tiêu chí đánh giá phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh; đảng bộ, chính quyền cấp xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Để thực hiện tiêu chí này trong xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 và Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ) đề ra một nhiệm vụ “đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân”.
Hỏi: Việc triển khai thực hiện xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật mang lại những lợi ích gì?
Trả lời:
Trên cơ sở tinh thần của Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, việc triển khai thực hiện xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật sẽ đem lại những tác động tích cực, cụ thể như sau:
1. Đối với quản lý nhà nước: thực hiện nhiệm vụ này sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ; góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
2. Đối với xã hội: thực hiện nhiệm vụ này nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người, quyền công dân; duy trì xã hội phát triển ổn định, bền vững; phòng ngừa, hạn chế xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn, không để xung đột nảy sinh tạo thành xung đột xã hội…
Hỏi: Những nguyên tắc cơ bản nào trong xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật?
Trả lời:
Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật như sau:
1. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của địa phương.
3. Kết quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là tiêu chí đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới và phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh; đảng bộ, chính quyền cấp xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm của chính quyền cấp xã.
Hỏi: Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Điều 4 Quyết định số 619/QĐ-TTg quy định nội dung xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:
1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật; chương trình, kế hoạch triển khai, thực hiện xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân;
2. Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, chính quyền các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân về vị trí, vai trò, ý nghĩa của xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
3. Rà soát, đánh giá việc thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật; công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề ra giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, cải thiện khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
5. Lồng ghép xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong chương trình, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và xóa đói, giảm nghèo;
6. Sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo, theo dõi kết quả, kiểm tra, khen thưởng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
5. Chuẩn tiếp cận pháp luật gồm có những tiêu chí nào?
Trả lời:
Quyết định số 619/QĐ-TTg quy định 05 tiêu chí thành phần cấu thành tiêu chí tiếp cận pháp luật. Đây là công cụ để đánh giá kết quả, là cơ sở để xác định trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong thực thi công vụ. Kết quả đánh giá là cơ sở để xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Tiêu chí 1: Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật
Tiêu chí này gồm 03 chỉ tiêu, có tổng số điểm tối đa 15 điểm, nội dung đánh giá trọng tâm là kết quả thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của cấp xã và kế hoạch triển khai nhiệm vụ được giao để thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tiêu chí 2: Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiêu chí này gồm 05 chỉ tiêu, có tổng số điểm tối đa 30 điểm, nội dung đánh giá trọng tâm là kết quả thực hiện các nhiệm vụ về công khai đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính; bảo đảm nguồn lực (bố trí địa điểm, công chức) để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền; kết quả giải quyết các thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiêu chí 3: Phổ biến, giáo dục pháp luật
Tiêu chí này gồm 09 chỉ tiêu, có tổng số điểm tối đa 25 điểm, nội dung đánh giá trọng tâm là kết quả thực hiện các nhiệm vụ về công khai văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân; cung cấp thông tin pháp luật; lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; quán triệt, phổ biến văn bản, chính sách pháp luật mới cho cán bộ, công chức; triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho Nhân dân, đối tượng đặc thù; sử dụng các thiết chế thông tin, văn hóa, pháp luật để bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin, phổ biến pháp luật; đối thoại chính sách, pháp luật; bảo đảm kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiêu chí 4: Hòa giải ở cơ sở
Tiêu chí này gồm 03 chỉ tiêu, có tổng số điểm tối đa 10 điểm, nội dung đánh giá trọng tâm là kết quả thực hiện các nhiệm vụ về thành lập, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải; bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ hòa giải, nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; bố trí kinh phí hỗ trợ công tác hòa giải.
- Tiêu chí 5: Thực hiện dân chủ ở cơ sở
Tiêu chí này gồm 05 chỉ tiêu, có tổng số điểm tối đa 20 điểm, nội dung đánh giá trọng tâm là kết quả thực hiện các nhiệm vụ về công khai, minh bạch các nội dung về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định; kết quả thực hiện các nội dung cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được bàn, quyết định trực tiếp hoặc được bàn, biểu quyết để cơ quan có thẩm quyền quyết định; Nhân dân được tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; Nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện giám sát.
Hỏi: Để được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, chính quyền cấp xã phải đạt những điều kiện gì?
Trả lời:
Cấp xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Không có tiêu chí nào dưới 50% số điểm tối đa;
(2) Tổng số điểm của các tiêu chí tiếp cận pháp luật phải đạt từ 90% số điểm tối đa trở lên đối với cấp xã loại I, từ 80% số điểm tối đa trở lên đối với cấp xã loại II và từ 70% số điểm tối đa trở lên đối với cấp xã loại III;
(3) Kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã phải đạt từ 80% tổng số điểm tối đa trở lên;
(4) Trong năm không có cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên do vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi công vụ trái pháp luật gây ra.
Hỏi: Việc chấm điểm các tiêu chí đạt chuẩn tiếp cận nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Việc chấm điểm các tiêu chí đạt chuẩn tiếp cận pháp luật như sau:
1. Tiêu chí 1 “Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật” có tổng điểm tối đa là 15 điểm, số lượng chỉ tiêu là 03. Mục đích chấm điểm nhằm đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành trách nhiệm trong việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của cấp xã, kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp, pháp luật, chỉ đạo của cấp trên; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chí 2 “Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã” gồm 5 chỉ tiêu với tổng điểm số 30 điểm. Việc chấm điểm nhằm đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trong việc bảo đảm các điều kiện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính; thực thi công vụ của công chức trong giải quyết thủ tục hành chính; thực trạng và kết quả giải quyết các thủ tục hành chính.
3. Tiêu chí 3 về phổ biến, giáo dục pháp luật có 9 chỉ tiêu thành phần với tổng số điểm là 25 điểm. Mục đích chấm điểm nhằm đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm bảo đảm, thực hiện các quyền của công dân về tiếp cận thông tin, pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, tham gia ý kiến vào chính sách, pháp luật và quản lý xã hội; bảo đảm nguồn lực về phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Tiêu chí 4 về hòa giải ở cơ sở có 03 chỉ tiêu thành phần với tổng số điểm là 10 điểm. Việc chấm điểm nhằm đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành trách nhiệm trong việc thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản hướng dẫn, văn bản khác có liên quan, trọng tâm là năng lực của đội ngũ hòa giải viên cơ sở, chất lượng công tác hòa giải và bố trí kinh phí cho công tác này tại cơ sở.
5. Tiêu chí 5 “Thực hiện dân chủ ở cơ sở” có 05 chỉ tiêu thành phần với tổng số điểm tối đa là 20 điểm. Mục đích chấm điểm của tiêu chí này là đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 nhằm bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, phát huy dân chủ tại cơ sở theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát.
Hỏi: Các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được xét cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 619/QĐ-TTg, cấp xã được xét, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật khi đáp ứng đủ 04 điều kiện như sau:
1. Điều kiện 1. Không có tiêu chí nào dưới 50% số điểm tối đa. Để có đủ điều kiện, số điểm đạt được của từng tiêu chí là:
- Tiêu chí 1. Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật: đạt từ 7,5 điểm trở lên.
- Tiêu chí 2. Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã: đạt từ 15 điểm trở lên.
- Tiêu chí 3. Phổ biến, giáo dục pháp luật: đạt từ 12,5 điểm trở lên.
- Tiêu chí 4. Hòa giải ở cơ sở: đạt từ 5 điểm trở lên.
- Tiêu chí 5. Thực hiện dân chủ ở cơ sở: đạt từ 10 điểm trở lên.
Nếu có một hoặc một số chỉ tiêu, nội dung thành phần của tiêu chí đạt dưới 50% số điểm tối đa theo quy định nhưng tổng số điểm của tiêu chí đó không dưới 50% số điểm tối đa thì vẫn đáp ứng điều kiện này.
2. Điều kiện 2. Tổng số điểm của các tiêu chí tiếp cận pháp luật phải đạt mức điểm chuẩn cụ thể như sau:
- Cấp xã loại I: đạt từ 90% số điểm tối đa trở lên
(≥ 90 điểm)
- Cấp xã loại II: đạt từ 80% số điểm tối đa trở lên (≥ 80 điểm)
- Cấp xã loại III: đạt từ 70% số điểm tối đa trở lên
(≥ 70 điểm)
Việc phân loại cấp xã loại I, loại II, loại III được thực hiện theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
3. Điều kiện 3. Kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính (đạt từ 80% số điểm tối đa trở lên). Đây còn là một chỉ tiêu của tiêu chí tiếp cận pháp luật (chỉ tiêu 5 của Tiêu chí 2). Vì vậy, kết quả đánh giá sự hài lòng vừa là điều kiện để xét, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp xã, vừa được cộng điểm để tính vào điểm số chung của các tiêu chí tiếp cận pháp luật. Điểm số tối đa của chỉ tiêu này là 12 điểm, theo đó để đảm bảo điều kiện này thì kết quả điểm số đạt được của chỉ tiêu này trên thực tế phải tương ứng từ 8 điểm trở lên.
4. Điều kiện 4. Trong năm không có cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên do vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi công vụ trái pháp luật gây ra.
Khi xem xét điều kiện này, cần lưu ý một số yếu tố về:
a) Hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức phải từ cảnh cáo trở lên.
b) Hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức phải liên quan đến thực thi công vụ, đó là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định của pháp luật trong quá trình thực thi công vụ.
c) Hành vi công vụ trái pháp luật của cán bộ, công chức đã gây ra thiệt hại, phải bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường này được xác định trong quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc trong bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật?
Trả lời:
Thẩm quyền công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Hỏi: Đề nghị cho biết thời hạn đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật?
Trả lời:
Có 02 loại thời hạn có liên quan trực tiếp đến đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật:
1. Thời hạn được tính để đánh giá kết quả, trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã được cụ thể hóa thành các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật. Thời hạn này được xác định theo năm kinh tế - xã hội, tính từ ngày 01/01 đến 31/12 hằng năm.
Việc quy định thời hạn đánh giá kết quả các tiêu chí tiếp cận pháp luật theo năm kinh tế - xã hội để bảo đảm phù hợp với thời điểm báo cáo số liệu, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của địa phương. Do đó không đòi hỏi địa phương phải xây dựng báo cáo mới mà sử dụng kết quả báo cáo nhiệm vụ chuyên môn trong các lĩnh vực quản lý.
2. Thời hạn được tính để thực hiện rà soát, chấm điểm, đánh giá, xét công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật:
2.1. Đối với việc rà soát, chấm điểm, đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật; lập hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu đủ điều kiện theo quy định: Đây là nhiệm vụ được thực hiện tại cấp xã và thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhiệm vụ này phải hoàn thành trước ngày 05/01 của năm liền kề sau năm đánh giá.
2.2. Đối với việc xét, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Đây là nhiệm vụ được thực hiện tại cấp huyện và thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nhiệm vụ này phải hoàn thành trước ngày 25/01 của năm sau liền kề năm đánh giá.
* Khi triển khai thực hiện nhiệm vụ, cần lưu ý như sau:
- Việc đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật; xem xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là nhiệm vụ được thực hiện liên tục, hằng năm, gắn với đánh giá kết quả, trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của cấp xã về các lĩnh vực quản lý đã được cụ thể hóa trong các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
- Về thời hạn thực hiện rà soát, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Quyết định số 619/QĐ-TTg quy định theo hướng linh hoạt đối với việc rà soát, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật. Vì vậy, có thể rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu định kỳ theo quý hoặc 06 tháng và do địa phương chủ động thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế.
- Việc chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật dựa vào kết quả thực tế của cả năm đánh giá (tính đến ngày 31/12 hằng năm), thời hạn tiến hành tổng hợp kết quả phải hoàn thành trước 05/01 của năm liền kề sau năm đánh giá là tương đối ngắn. Nên để bảo đảm đánh giá, chấm điểm thực hiện đúng thời hạn, tiến độ, tránh dồn việc vào công chức Tư pháp - Hộ tịch, hằng năm, công chức Tư pháp - Hộ tịch cần tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Kế hoạch đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện cho các công chức cấp xã theo dõi, chấm điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
Hỏi: Quy trình đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp xã như thế nào?
Trả lời:
Quy trình đánh giá của cấp xã như sau:
1.1. Bước 1: Rà soát, theo dõi, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật
a) Nội dung công việc: Rà soát, theo dõi, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật theo lĩnh vực quản lý và được giao theo dõi.
b) Người thực hiện: Công chức chuyên môn cấp xã được giao theo dõi các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật (gắn với lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ chuyên môn của công chức).
c) Thời hạn thực hiện:
- Việc rà soát, theo dõi các tiêu chí, chỉ tiêu thực hiện thường xuyên, liên tục, hằng năm, có thể theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng hoặc năm một lần.
- Thời hạn hoàn thành việc rà soát, chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật hằng năm: Trước ngày 31/12 của năm đánh giá.
1.2. Bước 2: Tổng hợp kết quả chấm điểm, dự thảo Báo cáo tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Nội dung công việc:
- Tổng hợp kết quả trên cơ sở kết quả chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật của công chức cấp xã theo lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được giao theo dõi.
- Xây dựng Báo cáo tự đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Báo cáo tự đánh giá).
1.3. Bước 3: Họp đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Hoàn thiện Bảng tổng hợp, dự thảo Báo cáo tự đánh giá.
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan và dự kiến những vấn đề trọng tâm phục vụ họp đánh giá.
- Tham mưu, đề xuất thành phần tham dự họp đánh giá.
- Tổ chức họp cho ý kiến về kết quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
1.4. Bước 4: Lập hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Xem xét các điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Lập hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (nếu đủ điều kiện theo quy định), bao gồm:
(1) Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn của Ủy ban nhân dân cấp xã.
(2) Bảng tổng hợp điểm số của các chỉ tiêu, tiêu chí tự chấm điểm.
(3) Bảng tổng hợp kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân.
(4) Công văn đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu xét thấy đủ điều kiện.
(5) Tài liệu khác (nếu có) như: báo cáo, kế hoạch, thông báo, quyết định… để xác định, chứng minh mức độ tin cậy của việc đánh giá, tự chấm điểm từng tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
1.5. Bước 5: Hoàn thiện, gửi hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Phê duyệt hồ sơ.
- Gửi hồ sơ đến Phòng Tư pháp cấp huyện.
Hỏi: Cấp huyện xem xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy trình như thế nào?
Trả lời:
Quy trình xem xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp huyện như sau:
1. Các công việc phục vụ việc xem xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp huyện
a) Tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Thẩm tra hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
c) Tổ chức kiểm tra trực tiếp cấp xã (nếu cần thiết), yêu cầu cung cấp, bổ sung tài liệu có liên quan hoặc báo cáo, giải trình bổ sung để làm rõ các vấn đề có liên quan.
d) Xây dựng báo cáo thẩm tra.
đ) Tổ chức họp Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
e) Rà soát, lập danh sách cấp xã đủ điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, danh sách cấp xã chưa đủ điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
g) Dự thảo Quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
h) Chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét.
i) Quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
k) Báo cáo kết quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và đề xuất các giải pháp gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi kết thúc đánh giá hằng năm.
2. Quy trình xem xét, công nhận
2.2.1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ
- Tiếp nhận, vào sổ theo dõi hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Kiểm tra sơ bộ hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện theo quy định (nếu có).
2.2.2. Bước 2: Thẩm tra hồ sơ
- Thẩm tra kết quả tự đánh giá, các điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp xã.
- Xây dựng báo cáo hoặc văn bản thẩm tra hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Phối hợp, huy động các cơ quan, tổ chức có liên quan đến các lĩnh vực quản lý thuộc nội dung các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật để đánh giá, cho ý kiến về những vấn đề có liên quan (nếu cần thiết).
- Tổng hợp, lập danh sách cấp xã đủ điều kiện được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; danh sách cấp xã chưa đủ điều kiện được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2.2.3. Bước 3: Họp Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp huyện.
- Chuẩn bị nội dung, tài liệu, các vấn đề trọng tâm xin ý kiến Hội đồng.
- Gửi giấy mời triệu tập kèm hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tư vấn, cho ý kiến công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cho ý kiến về kết quả đánh giá, đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất giải pháp thực hiện.
- Lập Biên bản họp Hội đồng.
2.2.4. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
- Hoàn thiện hồ sơ, tài liệu liên quan trên cơ sở tiếp thu ý kiến Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp huyện để đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Xây dựng Tờ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, kèm theo danh sách cấp xã đủ điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và danh sách cấp xã chưa đủ điều kiện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Dự thảo Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2.2.5. Bước 5: Xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Nội dung công việc: Xem xét, ký Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Người thực hiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Kết quả thực hiện: Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được ban hành kèm theo danh sách cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
* Lưu ý: Thời hạn cuối cùng để hoàn thành các công việc trong quy trình xem xét, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của cấp xã từ bước 3 đến bước 5 nêu trên phải trước ngày 25/01 của năm liền kề sau năm đánh giá. Trên cơ sở thời hạn chung này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, cấp huyện có thể lượng hóa, xác định cụ thể thời hạn phải hoàn thành công việc ở mỗi bước, nhằm nâng cao trách nhiệm của người chủ trì thực hiện, tránh dồn việc nhưng phải bảo đảm hài hòa.
Hỏi: Đề nghị cho biết việc niêm yết kết quả đánh giá, công nhận, công bố cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Việc niêm yết kết quả đánh giá, công nhận, công bố cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật tại trụ sở làm việc, nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố và cộng đồng dân cư khác và thông báo trên đài, loa truyền thanh cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc tự chấm điểm.
Kết quả chấm điểm các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật dùng để niêm yết là kết quả tổng hợp sau cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì đánh giá kết quả xây dựng cấp xã tiếp cận pháp luật và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký, gửi Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố danh sách cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, danh sách cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên Cổng/Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công nhận.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, danh sách cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên Cổng/Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hỏi: Đề nghị cho biết các quy định liên quan đến việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã?
Trả lời:
Điều 5 Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định như sau:
1. Về đối tượng tham gia đánh giá sự hài lòng
Đối tượng tham gia đánh giá sự hài lòng bao gồm tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã và đã được trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong năm đánh giá hoặc năm trước liền kề năm đánh giá.
2. Về số lượng, tỷ lệ đối tượng tham gia đánh giá sự hài lòng
Số lượng đối tượng tham gia đánh giá sự hài lòng hằng năm của mỗi đơn vị cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hướng dẫn nhưng tối thiểu phải đạt từ 15% trở lên số lượt thủ tục hành chính tại cấp xã đã được giải quyết và trả kết quả của năm trước liền kề năm đánh giá.
3. Hình thức đánh giá
a) Bằng phiếu lấy ý kiến, bảng điện tử hoặc hình thức phù hợp khác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc kết hợp với đánh giá sự hài lòng của người dân về xây dựng nông thôn mới, chỉ số cải cách thủ tục hành chính hằng năm.
b) Nếu trong năm đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, tại cấp xã cũng thực hiện đo lường sự hài lòng về chỉ số cải cách thủ tục hành chính (chỉ số PAR INDEX) thì có thể kết hợp đánh giá hoặc sử dụng kết quả của chỉ số này để tính điểm Chỉ tiêu 5 về “bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính” của Tiêu chí 2.
c) Về thực hiện đánh giá sự hài lòng bằng Phiếu lấy ý kiến
- Việc tổ chức đánh giá sự hài lòng bằng Phiếu lấy ý kiến được thực hiện nhiều lần vào cuối tháng, cuối quý hoặc 06 tháng một lần theo điều kiện thực tế của địa phương nhưng đối tượng, số lượng đối tượng tham gia đánh giá phải tuân thủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 07/2017/TT-BTP.
- Hình thức, trách nhiệm thực hiện đánh giá: Trường hợp gửi hoặc phát Phiếu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
Khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp Phiếu lấy ý kiến vào thùng, hòm đựng phiếu đặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Trường hợp Phiếu lấy ý kiến được gửi, phát theo cách thức điều tra: Cán bộ điều tra có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến; thu nhận, tổng hợp Phiếu lấy ý kiến và bàn giao đầy đủ cho công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý, tổng hợp kết quả theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện đánh giá sự hài lòng
a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Căn cứ quy định về các hình thức đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã theo quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-BTP và điều kiện, yêu cầu thực tế của nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương, có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hình thức và thời điểm tổ chức đánh giá sự hài lòng khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã.
b) Đối với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hình thức và thời điểm tổ chức đánh giá sự hài lòng khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
- Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn kèm theo các giải pháp thúc đẩy, duy trì kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (đối với cấp xã đã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) hoặc các giải pháp khắc phục hạn chế, tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật (đối với cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật).
c) Đối với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo, phân công công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp công chức Tư pháp - Hộ tịch tổ chức đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính như sau:
- Đề xuất đối tượng, số lượng đối tượng tham gia đánh giá sự hài lòng khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn cấp xã theo chỉ đạo hằng năm của cơ quan có thẩm quyền.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá sự hài lòng khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn cấp xã; tổng hợp, xử lý kết quả đánh giá sự hài lòng; xây dựng bảng tổng hợp kết quả.
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục vụ việc đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn cấp xã theo quy định.
- Phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã.
Hỏi: Vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật (sau đây gọi tắt là Hội đồng) được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 4 Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định như sau:
1. Vai trò, chức năng của Hội đồng
Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật được thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp huyện) để tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và thành viên Hội đồng
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
- Xem xét, đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Trao đổi, đề xuất sáng kiến, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và việc thực hiện các sáng kiến, giải pháp đó trong phạm vi địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng
Nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng:
- Tư vấn, tham gia ý kiến về kết quả đánh giá và đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lĩnh vực được giao quản lý. Ý kiến của thành viên Hội đồng là ý kiến của cơ quan, tổ chức nơi công tác;
- Đề xuất sáng kiến, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tư vấn, tổ chức thực hiện sáng kiến, giải pháp đó;
- Tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng. Trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp mà có lý do chính đáng thì phải gửi ý kiến bằng văn bản về các nội dung cần xin ý kiến nêu trên để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng:
Bên cạnh các nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, điều phối hoạt động chung của Hội đồng, cụ thể như sau:
- Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng;
- Chỉ đạo, điều phối chung hoạt động của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng;
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; quyết định việc lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng; kết luận về nội dung thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng;
- Ký văn bản của Hội đồng; duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa các thành viên Hội đồng; thay mặt Hội đồng làm việc với các cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Tổ chức việc quản lý, sử dụng kinh phí, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng:
Bên cạnh các nhiệm vụ của Ủy viên Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng còn có các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì cuộc họp và thực hiện các công việc do
Chủ tịch Hội đồng ủy quyền khi vắng mặt;
- Là thường trực Hội đồng, có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu cuộc họp theo quy định gửi thành viên Hội đồng;
- Căn cứ kết luận của Hội đồng, chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổng hợp đề xuất của thành viên Hội đồng để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định; tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải pháp xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng:
- Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị
nội dung, chương trình làm việc và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng;
- Lập biên bản, báo cáo tổng hợp các ý kiến, kiến nghị trong các cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực về nội dung biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
Hỏi: Đề nghị cho biết thẩm quyền thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và thành phần tham gia Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định như sau:
1. Về thẩm quyền thành lập Hội đồng: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Về thành phần Hội đồng: bao gồm một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch; Trưởng phòng Tư pháp làm Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.
Thành viên Hội đồng có thể là đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật, Công an cấp huyện, Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, Văn phòng điều phối nông thôn mới (nếu có).
Hội đồng có Thư ký do 01 công chức Phòng Tư pháp đảm nhiệm.
Về số lượng thành viên Hội đồng: Không quá
15 người.
Hỏi: Ủy ban nhân dân các cấp các nhiệm vụ gì trong xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật?
Trả lời:
Trên cơ sở nội dung xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và trách nhiệm quy định tại Điều 4, khoản 4 Điều 10 Quyết định số 619/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ sau đây:
1. Nhiệm vụ chung của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Về chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
Xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch theo giai đoạn, hằng năm và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật, bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
b) Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, chính quyền các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tình hình thực hiện và quy định của pháp luật về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bằng các hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn (Tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông, tọa đàm, phóng sự về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên báo chí; cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tin, bài về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên Cổng thông tin/Trang tin điện tử của cơ quan; biên soạn tài liệu phổ biến, giới thiệu...).
c) Tổ chức biên soạn, phát hành các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ; tài liệu giải đáp, tình huống về nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
d) Lồng ghép xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong chương trình, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và xóa đói, giảm nghèo ở địa phương.
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
e) Phân công cơ quan Tư pháp cùng cấp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối theo dõi, tham mưu triển khai nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó.
g) Bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
h) Tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ gắn với khen thưởng xây dựng nông thôn mới, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
i) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 619/QĐ-TTg.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ngoài các nhiệm vụ chung nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Giải đáp, trả lời kiến nghị, vướng mắc của cấp huyện, cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; chỉ đạo, quyết định giải pháp xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hằng năm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn
c) Căn cứ quy định về các hình thức đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã và điều kiện, yêu cầu thực tế tại địa phương, hướng dẫn cụ thể hình thức và thời điểm tổ chức đánh giá sự hài lòng khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật về nhiệm vụ này.
đ) Tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tiễn xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ngoài các nhiệm vụ chung nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có nhiệm vụ sau:
a) Giải đáp, trả lời kiến nghị, vướng mắc của cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, báo cáo viên pháp luật về nhiệm vụ này.
c) Tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tiễn xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có các nhiệm vụ sau:
- Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật để tư vấn, giúp Chủ tịch tổ chức việc đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bảo đảm nguồn lực để Hội đồng hoạt động có hiệu quả.
- Xem xét, quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và các giải pháp xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; giải pháp đối với cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ngoài các nhiệm vụ chung nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công chức chuyên môn theo dõi các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật; tổ chức đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
b) Chỉ đạo, phân công công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã chủ trì, phối hợp công chức Tư pháp - Hộ tịch tổ chức đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tham mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; giải pháp đối với cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
d) Phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã.
Hỏi: Xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật có vị trí, vai trò gì trong xây dựng nông thôn mới?
Trả lời:
Nhận thức được vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vấn đề xây dựng nông thôn mới được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, coi trọng. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp nhằm xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn… và xác định rõ giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Thể chế hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”. Trước yêu cầu đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (một số tiêu chí được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013) và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2015 gồm 19 tiêu chí và 39 chỉ tiêu thành phần, trong đó phần lớn các tiêu chí, chỉ tiêu về hạ tầng, cơ sở vật chất; không có tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật.
Tuy nhiên, bước sang giai đoạn 2016 - 2020, trước yêu cầu xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thi hành công vụ của chính quyền các cấp ở địa phương, thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, ngày 16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Quyết định số 1600/QĐ-TTg), trong đó, Bộ Tư pháp được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì “đánh giá, công nhận, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân”. Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Quyết định số 1980/QĐ-TTg) gồm 5 nhóm tiêu chí, 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu (tăng hơn 10 chỉ tiêu thành phần so với Bộ tiêu chí giai đoạn 2010 - 2015). Một trong những điểm mới quan trọng của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 là đã bổ sung vào tiêu chí thứ 18 “Hệ thống chính trị và pháp luật” tiêu chí thành phần 18.5 về “Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định”.
Lần đầu tiên chuẩn tiếp cận pháp luật được xác định và trở thành một trong nội dung của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Điều đó có nghĩa là kết quả xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật là một trong các tiêu chí đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đây là cơ sở quan trọng nhằm gắn kết, thực hiện toàn diện các mục tiêu, nội dung xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg; tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở, nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã; đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, khẳng định vai trò của pháp luật và ngành Tư pháp trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động, phục vụ người dân và doanh nghiệp; xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật là căn cứ để xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới có tác động trực tiếp đến thực hiện toàn diện mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân mà Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 đề ra.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó quy định về các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, nội dung xây dựng, thẩm quyền, quy trình và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Để hướng dẫn thực hiện cụ thể Quyết định số 619/QĐ-TTg, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 07/TT-BTP ngày 28/7/2017 quy định điểm số, hướng dẫn cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Hỏi: Xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm yêu cầu gì?
Trả lời:
Yêu cầu xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới như sau:
1. Khẳng định và nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, ý nghĩa của xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong tổng thể các chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cần gắn kết với đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tiết kiệm nguồn lực.
3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, trong đó ngành Tư pháp giữ vai trò nòng cốt, chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
4. Việc xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đặt trong tổng thể nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới; ưu tiên bố trí kinh phí hỗ trợ xã còn nhiều chỉ tiêu, tiêu chí chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành./.