Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn
Ngày cập nhật 25/01/2018

Ngày 23 tháng 10 năm 2017, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số45/2017/TT-BTNMTvềban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2017.

Theo đó, định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn gồm:

1. Điều tra khảo sát khí tượng:Điều tra khảo sát khí tượng bề mặt; điều tra khảo sát khí tượng trên cao.

2. Điều tra khảo sát thủy văn - khí tượng thủy văn biển:Khảo sát địa hình phục vụ khảo sát thủy văn; điều tra khảo sát thủy văn vùng sông không ảnh hưởng thủy triều; điều tra khảo sát thủy văn vùng sông ảnh hưởng thủy triều; điều tra khảo sát khí tượng thủy văn biển.

Thông tư này còn quy định việc tính định mức kinh tế - kỹ thuật trong điều tra khảo sát khí tượng thủy văn thông qua hệ số điều chỉnh như sau:

Công thức tính:M = Mc x K

Trong đó:M là định mức thực tế;Mc là định mức được xây dựng trong điều kiện chuẩn;K là hệ số điều chỉnh tùy theo mức độ phức tạp ảnh hưởng đến mức chuẩn.

Cụ thể: Đối với điều tra khảo sát khí tượng bề mặt và khí tượng trên cao

Trong định mức này, định mức đơn giá công lao động tính cho khu vực đồng bằng, trung du, núi thấp (với hệ số K tính bằng 1). Trường hợp khu vực điều tra khảo sát là vùng sâu, vùng xa sử dụng hệ số K như sau:

+ K=1.2 đối với vùng có hệ số phụ cấp khu vực từ 0.1-0.3;

+ K=1.5 đối với vùng có hệ số phụ cấp khu vực từ 0.4-0.5;

+ K=1.8 đối với vùng có hệ số phụ cấp khu vực là 0.7;

+ K=2.1 đối với vùng có hệ số phụ cấp khu vực là 1.0.

Đối với những khu vực điều tra khảo sát ô tô không đến được, thì ngoài hệ số K nêu trên, định mức lao động cho công tác chuẩn bị và thu dọn được tính tăng thêm 3% với mỗi khoảng cách đường xa 100m hoặc mức độ chênh cao 10m.

Đối với điều tra khảo sát thủy văn, hệ số điều chỉnh đối với định mức lao động cho các hạng mục công việc sau:

+ Đo mực nước, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau:Thời gian quan trắc từ 21 ngày đến 01 tháng: K=1.0; thời gian quan trắc từ 7 ngày đến 20 ngày: K=0.8; quan trắc liên tục dưới 7 ngày: K=0.6; khảo sát từ tháng thứ 2 trở đi: K=0.9; đo thêm nhiệt độ nước: K=1.1; khảo sát ở vùng cửa sông, nơi xa dân cư đi lại khó khăn: K=1.2

+ Quan trắc lưu lượng nước sông bằng máy lưu tốc kế, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau:Quan trắc từ 21 ngày đến 1 tháng (dùng thuyền máy): K=1.0; quan trắc từ 7 ngày đến 20 ngày: K=0.8; quan trắc liên tục dưới 7 ngày: K=0.6; khảo sát tại các vị trí sau hồ chứa: K=1.2; đo thêm chất lơ lửng hoặc bùn cát di đáy theo:Phương pháp tích sâu: K=1.3; Phương pháp tích điểm: K=1.6; đo thêm nhiệt độ nước:K=1.1.

+ Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau:Quan trắc trong mùa cạn, quan trắc liên tục trên 20 ngày đến 1 tháng, quan trắc tại đoạn sông sau hồ chứa: K=1.0; quan trắc trong mùa lũ: K=1.3; quan trắc tại đoạn sông dài từ trên 1000 m đến 1200 m: K=1.1; quan trắc tại đoạn sông dài từ trên 1200 m đến 1500 m: K=1.2; thời gian quan trắc liên tục từ 15 ngày đến 20 ngày: K=0.8; quan trắc từ tháng thứ 2 trở đi: K=0.9.

+ Quan trắc lưu lượng nước sông bằng phao, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau:Quan trắc trong mùa lũ: K=1.0; quan trắc trong mùa cạn: K=0.9; quan trắc vào ban đêm: K=1.4.

+ Quan trắc chất lơ lửng, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau:Quan trắc trong mùa lũ từ 21 ngày đến 1 tháng:K=1.0; quan trắc trong mùa cạn từ 21 ngày đến 1 tháng: K=1.2; quan trắc liên tục từ 7 ngày đến 20 ngày: K=0.8; quan trắc liên tục dưới 7 ngày: K=0.6; quan trắc theo phương pháp tích điểm: K=1.3; quan trắc thêm yếu tố khác: K=1.1.

+ Quan trắc bùn cát di đáy, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau: Quan trắc trong mùa lũ từ 21 ngày đến 1 tháng: K=1.0; quan trắc trong mùa cạn từ 21 ngày đến 1 tháng: K=0.9; quan trắc liên tục từ 7 ngày đến 20 ngày: K=0.8; quan trắc liên tục dưới 7 ngày: K=0.6; quan trắc thêm yếu tố khác: K=1.1.

+ Quan trắc độ mặn, sử dụng hệ số điều chỉnh K nhưsau: Quan trắc từ 21 ngày đến 1 tháng: 1.0; quan trắc liên tục từ kỳ triều thứ 2 trở đi: 0.9; quan trắc liên tục từ 7 ngày đến 20 ngày:0.8; quan trắc liên tục dưới 7 ngày:0.6.

- Công lao động phổ thông được áp dụng theo đơn giá tại địa phương nơi khảo sát và tính theo công đơn.

- Các mức lao động ngoại nghiệp nếu được thể hiện dưới dạng phân số: thì Tử số là mức lao động kỹ thuật (tính theo công nhóm), Mẫu số là mức lao động phổ thông tính theo công cá nhân.

- Phân loại khó khăn theo phân cấp sông

Sông cấp I: Sông rộng < 300m hoặc ảnh hưởng thủy triều yếu; sông có nhiều đoạn thẳng, nước chảy chậm, tốc độ chảy ≤0,5m/s; hai bờ sông thấp, thoải đều, đi lại thuận tiện, phát quang ít, gần dân.

Sông cấp II:Sông rộng 300 ÷ < 500m hoặc chịu ảnh hưởng của thủy triều, gió vừa, có sóng nhỏ; sông có nhiều đoạn thẳng, cồn bãi, tốc độ chảy ≤1m/s; hai bờ sông có đồi thấp, cây cối vướng tầm ngắm phải phát quang, xa dân.

Sông cấp III:Sông rộng 500 ÷< 1000m hoặc ảnh hưởng thủy triều, gió, sóng trung bình;sông có thác ghềnh, suối sâu, tốc độ chảy ≤1,5m/s; hai bờ sông là đồi núi, cây cối vướng tầm ngắm, phải phát quang nhiều, dân ở thưa, xa dân; khi quan trắc ở sông cấp I, II vào mùa lũ, nước chảy xiết.

Sông cấp IV:Sông rộng ≥1000m, có sóng cao, gió to hoặc vùng cửa sông, ven biển hoặc sông vùng núi cao, bờ dốc, lòng sông quanh co, sóng cao, tốc độ chảy ≤2m/s hoặc hai bờ có địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn, vùng đầm lầy thụt, mọc nhiều sú vẹt, vướng tầm ngắm, phải phát quang nhiều, xa dân; khi quan trắc ở sông cấp III vào mùa lũ, nước chảy xiết./.

Lê Thị Huế
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 21.315.792
Lượt truy cập hiện tại 17.721