|
|
Liên kết website
Chính phủ Các Bộ, Ngành ở TW Tỉnh ủy, UBND Tỉnh Sở, Ban, Ngành
| | |
Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển Ngày cập nhật 27/11/2016
Ngày 12/10/2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2016.
Thông tư quy định kỹ thuật lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển. Thông tư áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
Theo đó, việc các khu vực trong vùng bờ được xem xét, đánh giá về yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên theo các tiêu chí sau đây: Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên; là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái; có yếu tố sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng, thống nhất của hệ sinh thái theo quy định. Các khu vực đáp ứng một trong các tiêu chí theo quy định nêu trên là khu vực được xem xét, đề xuất vào dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
Việc xác định khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển (Dtc) được thực hiện như sau: Sơ bộ xác định khoảng cách cần thiết để bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển trên cơ sở mật độ dân số tại vùng đất ven biển; thực trạng các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của người dân (du lịch, nuôi trồng, đánh bắt hải sản và các hoạt động khác của người dân) diễn ra tại vùng bờ; số lượng người dân tại vùng đất ven biển có sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào biển; hiện trạng và quy hoạch các công trình xây dựng tại khu vực; nhu cầu thực tiễn của người dân tiếp cận với biển. Lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư, chuyên gia có liên quan về khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển đã được sơ bộ xác định tại Điểm a Khoản này thông qua bảng câu hỏi hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc bằng các hình thức phù hợp khác. Tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư, chuyên gia và xác định khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Ngoài ra, Thông tư quy định Quy cách mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển: Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển được làm bằng bê tông mác 300, cốt thép, đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết; bao gồm phần đế mốc và thân mốc; mặt mốc được gắn tim sứ hoặc tim sắt, có khắc chìm số hiệu mốc; thân mốc khắc chìm dòng ghi chú “MỐC GIỚI HLBVBB”. Kích thước mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư. Số hiệu mốc bao gồm phần viết tắt theo địa danh hành chính và số thứ tự của mốc giới được ghi trên mặt mốc theo quy định, bảo đảm trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển không có số hiệu mốc trùng nhau. Khoảng cách giữa các mốc giới từ 200 m đến 1000 m tùy thuộc vào hình thái bờ biển, địa hình địa mạo khu vực cắm mốc và phải đảm bảo yêu cầu quản lý về ranh giới. Trường hợp khoảng cách giữa các mốc giới nhỏ hơn 200 m hoặc lớn hơn 1000 m thì phải giải trình trong thuyết minh của hồ sơ cắm mốc giới.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển có trách nhiệm bố trí đủ nguồn lực để bảo đảm việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật. Thủy Phương Các tin khác
|
| |
|
| Thống kê truy cập Tổng truy cập 22.103.571 Lượt truy cập hiện tại 14.685
|
|