Trả lời (chỉ mang tính chất tham khảo):
Điều 11 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định: Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng, công khai:
1. Tòa án nhân dân xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
Điều 18 Bộ luật Tố tụng hình sự (2003) quy định xét xử công khai:
Việc xét xử của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 15 Bộ luật Tố tụng dân sự (2015) quy định Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai:
1. Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều 16 Luật Tố tụng hành chính (2015) quy định Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai:
1. Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Luật Tố tụng hành chính quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án có thể xét xử kín.
Như vậy, xét xử kịp thời, công bằng, công khai được pháp luật bảo đảm, quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và các Luật, bộ luật về tố tụng.