Tình huống 1: Quy định của pháp luật mức lương thử việc.
Chị Lê Hoà Diệu vừa được nhận vào công ty TNHH CPCM với thời gian thử việc là 02 tháng, mức lương thử việc của chị Diệu bằng 85% mức lương của công việc cho một người chính thức. Chi Diệu muốn hỏi: Pháp luật quy định về thử việc, thời gian thử việc và mức lương thử việc hiện hành như thế nào? Công ty CPCM trả cho chị có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 24, Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về thử việc như sau:
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động.
- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Tại Điều 25 Bộ Luật lao động quy định như sau thời gian thủ việc như sau:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Và theo tại Điều 26 Bộ luật Lao động quy định tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, chị Diệu có thể tham khảo các quy định nêu trên để yêu cầu Công ty CPCM đảm bảo thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình khi ký kết hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật.
Tình huống 2. Quy định tiền lương của người lao động
Chị Nguyễn Hoài Thu nhân viên kế toán Công ty THHH- MAC có trụ sở tại địa bàn huyện PV hỏi quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương và mức lương tối thiểu của người lao động được quy định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định của Điều 90 và Điều 91 Bộ Luật lao động 2019 thì tiền lương và mức lương tối thiếu của người lao động được quy định như sau:
"Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau."
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.”
Ngoài ra, chị cũng có thể tham khảo thêm quy định của Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động...để giúp lãnh đạo công thực hiện đúng việc trả lương cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Tình huống 3: Công ty có trách nhiệm phải hỗ trợ tiền lương cho người lao động khi ngừng việc do bị dịch bệnh không?
Chị Lê Thu Hoài là công nhân của Công ty XM đóng tại địa bàn thành phố HT, thời gian vừa qua do tình hình dịch bệnh Covid-19 Công ty phải tạm thời đóng cửa không làm việc, nên bản thân chị cũng như nhiều công nhân của Công ty phải ngừng là việc. Chị muốn hỏi trong thời gian Công ty cho nghỉ việc như vậy chị có được hưởng lương không? Pháp luật quy định đối với trường hợp này như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định của Điều 99 Bộ Luật lao động quy định về tiền lương khi ngừng việc như sau:
"Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu."
Căn cứ quy định nêu trên, chị có thể trao đổi với lãnh đạo Công ty để đảm bảo quyền lợi của mình, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 4. Quy định của pháp luật về xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
Chị Lê Bê Na, là Kế toán mới vào làm việc tại Công ty TNHH HÒA BÌNH, chị Na hỏi pháp luật hiện hành quy định về việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định của Điều 93 Bộ Luật lao động quy định về xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:
“Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.”
Như vậy việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động của công việc bắt buộc đối với mỗi Công ty, chị Na có thể tham khảo quy định trên và các quy định khác của pháp luật để giúp Công ty xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 5. Quy định của pháp luật về việc trả lương cho người lao động
Anh Phan Tuấn Vũ là nhân viên mới vào làm việc tại Công ty Tư nhân Mai Hoàng đóng tại địa bàn huyện AL, anh muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định về việc Công ty trả lương cho người lao động như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 94 và 95 Bộ Luật lao động quy định về nguyên tắc trả lương và việc trả lương cho người lao động đối với người sử dụng lao động như sau:
Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Căn cứ quy định trên của Bộ Luật lao động, anh Vũ có thể tham khảo thêm các quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương của người lao động để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho bản thân.
Tình huống 6. Quy định của pháp luật về hình thức người sử dụng lao động trả lương cho người lao động
Anh Nguyễn Minh Trung là công nhân mới vào làm việc tại Công ty THHH Xuất Nhập Khẩu - Thiên Hoàng đóng tại địa bàn thành phố ĐN, anh muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định về việc Công ty trả lương cho người lao động về hình thức như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 96 Bộ Luật lao động quy định về hình thức mà người sử dụng lao động trả lương cho người lao động như sau:
Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Cũng theo Điều 54 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định hướng dẫn hình thức trả lương cho người lao động như sau:
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể: a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc; a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên, anh có thể tham khảo để thực hiện và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho bản thân.
Tình huống 7. Quy định của pháp luật về kỳ hạn trả lương cho người lao động
Chị Hoàng Thị Thu Hà là giám đốc công ty tư nhân Hoàng Hà, công ty hiện đang hoạt động với 10 lao động phổ thông, đã đến thời hạn gần một tháng đi vào hoạt động và gần đến lúc trả lương cho người lao động, chị Hà muốn hỏi quy định của pháp luật về lao động thì kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 97 Bộ Luật lao động quy định về trả lương cho người lao động như sau:
“Điều 97. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty của chị Hà có thể tham khảo để thỏa thuận với người lao động đang làm việc tại công ty về kỳ hạn trả lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thuận tiện cho hoạt động của công ty.
Tình huống 8. Quy định của pháp luật về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Anh Nguyễn Quang Tuấn là Tổng giám đốc công ty TNHH QT đóng trên địa bàn tỉnh QN, thời gian vừa qua công ty của ông nhận thêm một số đơn hàng gia công lớn đòi hỏi người lao động tại công ty phải làm tăng ca, thêm giờ để kịp bàn giao sản phẩm cho đối tác, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ pháp luật, ông Tuấn muốn hỏi pháp luật hiện hành về lao động quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 98 Bộ Luật lao động quy định về trả lương cho người lao động như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Căn cứ quy định nêu trên của Bộ Luật lao động, công ty của THHH QT của anh Tuấn có thể tham khảo để thực hiện, ngoài ra có thể tham khảo thêm các quy định hướng dẫn cụ thể tại các văn bản pháp luật có liên quan khác để tuân thủ quy định của pháp luật về trách nhiệm chi trả tiền lương làm thêm giờ và tiền lương làm việc vào ban đêm nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và quyền lợi của công ty.
Tình huống 9. Quy định của pháp luật về tiền lương khi bị ngừng việc
Chị Hồ Thị Liên là công nhân đang làm việc tại Công ty TNHH KSTX đóng trên địa bàn Khu công nghiệp thuộc tỉnh X, thời gian vừa qua công ty yêu cầu một số công nhân phải ngừng việc do một số đơn hàng tồn kho lớn không xuất đi được, lãnh đạo Công ty hứa sẽ yêu cầu trở lại làm việc khi tình hình xuất hàng tạm ổn. Tuy nhiên, phía công ty cũ chưa nói rõ việc trả lương, tiền cho người lao động như thế nào trong thời gian ngưng làm việc, vì vậy chị Liên muốn hỏi: Trong thời gian chị và các công nhân khác ngừng làm việc phía công ty có trả tiền lương cho họ không? pháp luật hiện hành về lao động quy định về việc này như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 99 Bộ Luật lao động quy định về trả lương cho người lao động khi ngừng việc như sau:
“Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.”
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên của Bộ luật lao động, chị và những người công nhân bị ngưng việc theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty có thể tham khảo để yêu cầu phía Công ty thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi yêu cầu ngưng việc theo quy định của pháp luật.
Tình huống 10. Quy định của pháp luật về trả lương thông qua người cai thầu
Ông Tạ Đình Hoàng là Tổng giám đốc Công ty TNHH xây dựng và thiết kế thi công công trình TĐH đóng trên địa bàn tỉnh PH, Công ty của ông hiện đang có nhiều gói thầu thiết kế và thi công công trình xây dựng lớn trên địa bàn tỉnh PH, vì đang có một lượng lớn người lao động đang làm việc cho công ty nên ông muốn việc trả lương thông qua người cai thầu tại công trường nhằm đảm bảo thuận tiện và nâng cao hiệu quả hoạt động. Ông Hoàng hỏi hiện nay pháp luật quy định về việc trả lương thông qua người cai thầu như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 100 Bộ Luật lao động quy định về người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thông qua người cai thầu như sau:
“Điều 100. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật”.
Trên cở sở quy định của Bộ Luật lao động, Công ty của ông có thể tham khảo thêm các quy định pháp luật có liên quan khác để thực hiện việc trả lượng cho người lao động làm việc tại Công ty thông qua người cai thầu nhằm đảm bảo điều kiện hoạt động và tuân thủ quy định của pháp luật.
Tình huống 11. Quy định của pháp luật về tạm ứng tiền lương
Chị Mai Thúy Anh là Doanh nghiệp NVV trên địa bàn thị trấn KT huyện NĐ, hiện doanh nghiệp của chị Thúy Anh đang sử dụng 05 lao động phổ thông. Người lao động tại Công ty của chị đa số khó khăn phải nuôi sống gia đình hằng ngày nên họ hay tạm ứng tiền lương để có chi phí trang trải cuộc sống. Tuy nhiên, bản thân chị chưa hiểu rõ việc chi trả lương tạm ứng như thế nào, mức chi trả một lần là bao nhiêu nên đang rất băn khoăn. Chị Thúy Anh hỏi trong trường hợp tạm ứng lương cho người lao động thì pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 101 Bộ Luật lao động quy định về việc tạm ứng lương của người lao động và người sử dựng lao động như sau:
“Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”
Như vậy, chị Thúy Anh có thể căn cứ quy định nêu trên của Bộ luật lao động, chị và những người lao động đang làm việc tại Công ty có thể thương lượng, thỏa thuận để chi trả lượng tạm ứng phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty và thời gian làm việc của người lao động.
Tình huống 12. Quy định của pháp luật về khấu trừ tiền lương của người lao động
Chủ Doanh nghiệp Thịnh Cường trên địa bàn thị trấn LA huyện Đ, hiện kinh doanh, gia công mặt hàng cửa sắt đang sử dụng 05 lao động phổ thông, vừa qua một số công nhân làm việc tại Daonh nghiệp đã gây thiệt hại về tài sản cho đơn vị. Anh Phan Tài là chủ doanh nghiệp đang băn khoăn không biết xử lý vụ việc trên như thế nào, anh Tài hỏi việc công nhân gây thiệt hại tài sản cho doanh nghiệp khi đang thi công công trình của doanh nghiệp thầu thì có được khấu trù tiền lương để đền bù thiệt hại cho doanh nghiệp không? Việc khấu trù đó là bao nhiều?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo quy định tại các Điều 102 Bộ Luật lao động quy định về việc khấu trừ tiền lương của người lao động của người sử dựng lao động như sau:
“Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”
Cũng theo Điều 129 Bộ Luật lao động quy định trường hợp bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
`2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”
Từ những quy định nêu trên của Bộ Luật lao động, anh Tài có thể tham khảo để thực hiện việc khấu từ lương của người lao động và mức khấu trừ lương nhằm đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, của người lao động và phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 13. Quy định của pháp luật về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Anh Doãn Quốc Hùng, Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân Quốc Hùng trên địa bàn thị xã PL huyện M, Công ty hiện đang kinh doanh, gia công mặt hàng mộc Mỹ nghệ đang sử dụng 20 lao động phổ thông, vừa qua một số công nhân có phản ảnh về việc tăng lương theo quy định của nhà nước, công ty có hứa sẽ xem xét để tăng lương cho người lao động phù hợp với quy định của pháp luật. Anh Hùng hỏi pháp luật hiện hành quy định mức lượng tối thiểu của người lao động làm việc theo hợp đồng được quy định như thế nào để anh căn cứ trả lương cho người lao đồng đảm bảo phù hợp?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 3 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng
|
Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng)
|
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ)
|
Vùng I
|
4.680.000
|
22.500
|
Vùng II
|
4.160.000
|
20.000
|
Vùng III
|
3.640.000
|
17.500
|
Vùng IV
|
3.250.000
|
15.600
|
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP”.
Cũng theo Điều 4 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định việc áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động theo hợp đồng như sau:
“Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, Công ty anh Hùng có thể tham khảo và đối chiếu với mức lương hiện đang trả cho người lao động làm việc tại Công ty xem có đảm bảo phù hợp chưa, qua đó Công ty có điều chỉnh mức lương phù hợp cho người lao động đồng thời đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 14. Quy định của pháp luật về lương thưởng đối với người lao động.
Anh Phan Văn Ân, lao động phổ thông làm việc tại Doanh nghiệp tư nhân KXC tại huyện M, anh cho biết đã vào làm việc tại Công ty hơn 1 năm, tuy nhiên khi biết bạn bè làm việc ở các công ty khác cuối năm lúc nào cũng được công ty thưởng thêm 01-02 tháng lương, mà bản thân anh làm việc cho công ty hiện tại thì không được thưởng bất cứ tiền hay quà gì cả. Anh Ân hỏi là việc thưởng tiền lương hay tặng quà cho người lao động có phải là điều kiện bắt buộc đối với công ty sử dụng lao động không? Pháp luật có quy định về trách nhiệm của công ty phải thưởng tiền lương hoặc tăng quà cho người lao động hay không?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 104 Bộ Luật lao động quy định về việc thưởng của người sử dụng lao động cho người lao động như sau:
“Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên của Bộ Luật lao động việc thưởng cho người lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động quyết định. Căn cứ chung để xác định tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của người sử dụng lao động và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, do đó anh Ân có thể trao đổi với lãnh đạo công ty để xem xét có được thưởng tiền lương hoặc tài sản hoặc hình thức khác phù hợp với kết quả kinh doanh của công ty.
Tình huống 15. Quy định của pháp luật về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như thế nào?.
Anh Huỳnh Tấn Hòa, trước đây làm việc tại Công ty PHA tại Khu Công nghiệp Phú Bài, đầu năm 2022 do tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài, điều kiện kinh doanh công ty gặp nhiều khó khăn nên đã cho anh nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp mất việc theo quy định của pháp luật. Hiện anh đang làm thủ tục để yêu cầu hưởng trợ cấp mất việc theo quy định. Anh hỏi tiền lương trợ cấp mất việc được xác định theo ?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Khoản 5 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, quy định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc được quy định như sau:
“5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể”.
Ngoài quy định nêu trên anh Hòa tham khảo thêm các quy định pháp luật hiện hành có liên quan khác để đảm bảo quyền lợi của mình khi yêu cầu chi trả trợ cấp mất thôi việc, trợ cấp mất việc được pháp luật bảo vệ.
TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG VẬN TẢI
Tình huống 1. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ sở đào tạo lái xe ô tô
Ông Trần Tấn Nam là Giám đốc Trung tâm đào tạo lái xe ô tô MA, Ông Nam hỏi pháp luật hiện hành quy định điều kiện về cơ sở vật chất của đơn vị đào tại lái xe để được cấp Giấy phép đào tạo lái xe ô tô như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 6, Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 18/10/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe như sau:
“Điều 6. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
1. Hệ thống phòng học chuyên môn
a) Bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 02 phòng học Kỹ thuật lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe;
c) Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
d) Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thường: Có mô hình cắt bỏ động cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái;
“đ) Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị mô phòng để đào tạo lái xe;”
e) Phòng học Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng;
g) Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không rạn nứt, không trơn trượt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập;
2. Xe tập lái
a) Có xe tập lái các hạng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy lái;...
...
d) Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
3. Sân tập lái xe
a) Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;”
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định;
c) Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;
đ) Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành;
e) Diện tích tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.”
Như vậy, ông có thể căn cứ và tham khảo các điều kiện về cơ sở vật chất theo quy định nêu trên và các văn bản pháp luật có liên quan khác để thực hiện đăng ký đào tạo Giấy phép lái xe cho cơ sở của mình đảm bảo quy định của pháp luật.
Tình huống 2. Điều kiện về giáo viên dạy lái xe ô tô của cơ sở đào tạo lái xe.
Doanh nghiệp A đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đào tạo lái xe ôt ô trên địa bàn tỉnh H, đơn vị đang tổ chức tuyển dụng giáo viên dạy lái tuy nhiên chưa biết quy định của pháp luật hiện hành yêu cầu đối với giáo viên dạy lái xe phải đảm bảo điều kiện gì, vì vậy Ông Trần Quang TH là chủ của Doanh nghiệp A hỏi pháp luật hiện hành quy định điều kiện đối với giáo viên dạy lái xe ô tô như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 7 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 18/10/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, quy định như sau:
“Điều 7. Điều kiện về giáo viên
1. Có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này.
2. Đảm bảo có ít nhất 01 giáo viên dạy thực hành lái xe trên 01 xe tập lái.”
Cũng theo Điều 8 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 138/2018/NĐ-CP, quy định về tiêu chuẩn Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe, Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe ô tô, như sau:
“1. Tiêu chuẩn chung: Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
2. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;
3. Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2;
b) Giáo viên dạy các hạng B1, B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày trúng tuyển; giáo viên dạy các hạng C, D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày trúng tuyển;
c) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
a) Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo thuộc cơ quan trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.”
Từ căn cứ quy định nêu trên của pháp luật, ông và công ty của ông có thể tham khảo để tuyển dụng giáo viên dạy lái xe phù hợp với quy định.
Tình huống 3. Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
Chị Lê Thị Hoa là giám đốc doanh nghiệp K, chị muốn hỏi quy định của pháp luật về cấp giấy phép đạo tạo lái xe ô tô?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 18/10/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe quy định về cấp giấy phép đào tạo lái xe và trình tự, thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô như sau:
“Điều 13. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định 65/2016/NĐ-CP.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy phép đào tạo lái xe.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
a) Cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Điều 14. Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định “này;
b) Quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
d) Giấy đăng ký xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2. Trình tự thực hiện
a) Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư phương tiện, trang thiết bị dạy lái xe theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân;
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Vậy, chị Hoa có thể xem xét và căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện việc cấp giấy phép đào tạo lái xe cho cơ quan, đơ vị mình phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 4. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô
Ông Nguyễn Đức Phú là giám đốc một Trung tâm đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn tỉnh, thời gian qua, Trung tâm dự định mở rộng quy mô, lưu lượng đào tạo, ông Phú muốn hỏi quy định của pháp luật về cấp lại giấy phép đạo tạo lái xe ô tô?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 15 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe quy định về cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô như sau:
“Điều 15. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào tạo
a) Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 14 của Nghị định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp phép gần nhất);
b) Trình tự thực hiện
Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này;
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phối hợp cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này;
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung khác
a) Cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và nêu rõ lý do hỏng, mất hoặc nội dung cần thay đổi, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, ông có thể tham khảo các quy định nêu trên để hoàn thiện hồ sơ xin cấp lại Giấy phép đao tạo lái xe ô tô cho Trung tâm của ông, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 5. Quy định của pháp luật về các trường hợp bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô
Ông Nguyễn Văn Quyết là giám đốc Công ty đào tạo lái xe ô tô Quyết Thắng hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp doanh nghiệp, cơ sở đào tạo lái xe ô tô bị thu hồi Giấy phép đào tạo lái xe ô tô?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 16 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô như sau:
“1. Cơ sở đào tạo bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô không thời hạn khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
b) Không triển khai hoạt động đào tạo lái xe ô tô sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
c) Bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy phép được cấp không đúng với thẩm quyền;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;
e) Cho thuê, mượn giấy phép.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô thực hiện việc thu hồi theo trình tự sau:
a) Ban hành quyết định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải nộp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ quan cấp giấy phép, đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động đào tạo lái xe ô tô theo giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Căn cứ quy định trên, ông có thể tham khảo để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của doanh nghiệp ông khi bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép đạo tạo lái xe ô tô.
Tình huống 6. Quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Ông Lê Văn Tấn là chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô, hiện ông Tấn đang tìm hiểu một số tuyến cố định để xin phép cơ quan có thẩm quyền khai thác vận chuyển. Ông Tấn muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 4 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
“Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Tuyến cố định phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 6. Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà chưa có bến xe khách từ loại 1 đến loại 6 thì cho phép tuyến vận tải hành khách cố định được xuất phát và kết thúc tại bến xe dưới loại 6.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến;
b) Thông báo biểu đồ chạy xe theo tuyến và cập nhật vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm: Tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề, giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác; danh sách đơn vị đang khai thác tuyến; xây dựng và thông báo điểm dừng đón, trả khách trên các tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.
4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;
c) Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
6. Quy định đối với hoạt động tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định
a) Tăng cường phương tiện vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; báo cáo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để tổng hợp và ban hành kế hoạch thực hiện chung;
b) Tăng cường phương tiện vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến: Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để thực hiện trong năm. Căn cứ phương án tăng cường phương tiện đã thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến và lưu lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách xác nhận chuyến xe tăng cường vào Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến khi thực hiện. Xe sử dụng để tăng cường là xe đa được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE HỢP ĐỒNG”, biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” còn giá trị sử dụng.
7. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định đúng nội dung hợp đồng đã ký kết; kiểm tra việc thực hiện điều kiện đối với xe ô tô, lái xe và xác nhận vào Lệnh vận chuyển; chỉ cho xe vận chuyển hành khách xuất bến nếu đủ điều kiện.
8. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 và trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 đối với các bến xe khách còn lại phải sử dụng phần mềm quản lý bến xe khách để quản lý hoạt động xe ra, vào bến và cung cấp thông tin (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến về Cục Đường bộ Việt Nam. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi xe xuất bến doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện cung cấp nội dung (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên Lệnh vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên của pháp luật ông Tấn có thể tham khảo các điều kiện của doanh nghiệp mình với quy định của pháp luật để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp phép để doanh nghiệp của ông mở tuyến kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định để vận hành và khai thác phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 7. Quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
Ông Lê Văn Doanh là Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, qua thông tin nắm bắt tại tỉnh H đang có nhu cầu mở thêm một vài tuyến xe buýt cố định phục vụ hành khách, Doanh nghiệp của ông Doanh muốn tìm hiểu để xin phép tham gia. Ông Doanh muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 5 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo quyền cố định như sau:
“Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
c) Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.
3. Nội dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé (đối với tuyến có trợ giá) và các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương;
b) Quy định và tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến;
c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;
d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.
4. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến) trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.
5. Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên , Doanh nghiệp của ông Doanh có thể tìm hiểu, chuẩn bị hoàn tất điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động kinh doanh hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 8. Quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Chị Nguyễn Thị Như là Giám đốc doanh nghiệp NH chuyên kinh doanh vận tải ô tô, thời gian qua do tình hình dịch bệnh kéo dài, công ty của chị đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, hiện nay tình hình cơ bản ổn định, Công ty của chị Như muốn đầu tư thêm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Chị Như muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 6 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi như sau:
“Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi
a) Phải có phù hiệu “XE TAXI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe;
c) Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó; việc xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe.
2. Xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền
a) Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hoá đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền và trả cho hành khách khi kết thúc hành trình;
b) Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
3. Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, huỷ chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;
b) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: Tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
4. Kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị trước khi thực hiện kinh doanh vận tải.
6. Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.”
Theo quy định nêu trên, Doanh nghiệp của chị có thể tham khảo để xác định các điều kiện cần thiết khi tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của doanh nghiệp.
Tình huống 9. Quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Anh Ngô Văn Anh là Giám đốc doanh nghiệp tư nhân VA thuộc địa bàn tỉnh M, hiện doanh nghiệp của anh đang đặt hàng ba chiếc xe ô tô loại 7 chổ, 9 chổ và 24 chổ để phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là phục vụ vận chuyển nhân viên của các công ty, doanh nghiệp trong hoặc ngoài tỉnh. Anh Văn Anh muốn hỏi pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng được quy định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Theo Điều 7 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
c) Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc
a) Trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;
b) Vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp phù hiệu xe hợp đồng đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý.”
Căn cứ vào các quy định cụ thể nêu trên, doanh nghiệp của anh có thể tham khảo, thực hiện các thủ tục liên quan để đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của doanh nghiệp.
Tình huống 10. Quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô
Anh Phan Đức Trọng là Giám đốc doanh nghiệp tư nhân dịch vụ và du lịch T&T, công ty chủ yếu phục vụ các tour du lịch trong nước. Hiện doanh nghiệp của anh đang mở rộng đầu tư thêm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, nhằm phục vụ nhu cầu du lịch đang phát triển mạnh sau dịch Covid-19, anh Trọng muốn hỏi pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô được quy định như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Điều 8 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô như sau:
“Điều 8. Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô, đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành và lái xe
a) Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe; chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành đã ký kết;
b) Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức;
c) Trường hợp sử dụng xe ô tô để vận chuyển khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
d) Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có điểm đầu và điểm cuối của chuyến đi không nằm trong phạm vi của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
4. Khi vận chuyển khách du lịch, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch, phục vụ tham quan du lịch tại sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn tới các điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
7. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
8. Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các xe được cấp biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý.”
Vậy, anh và Công ty có thể tham khảo quy định nêu trên về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô để yêu cầu cấp giấy phép hoạt động nhằm đảm bảo quy định của pháp luật và điều kiện của công ty.
Tình huống 11. Quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Anh Lê Quang Phú gửi câu hỏi, hiện gia đình anh muốn góp vốn với một số người khác để cùng thành lập một Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ôt ô, do đó anh muốn tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô như thế nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Điều 9 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành hóa bằng xe ô tô như sau:
“Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki-lô-gam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe niêm yết chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển loại hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời;
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc để vận chuyển công-ten-nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp lên phương tiện của chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc xếp hàng.
9. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị để truy cập vào phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.
10. Đối với hoạt động vận chuyển xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường bộ áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
11. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa tự phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: Tên đơn vị vận tải; biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải; hành trình (điểm đầu, điểm cuối); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi thực hiện vận chuyển, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.”
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và các quy định liên quan khác...anh và gia đình xem xét để đưa ra quyết định góp vốn thành lập công ty kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
Tình huống 12. Quy định của pháp luật về trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát
Anh Châu Viết Hòa, giám đốc Công ty vận tải HT, Công ty của anh Hòa đăng ký kinh doanh lĩnh vực vận tải hoàng hóa bằng xe ô tô trong tỉnh và ngoài tỉnh, thời gian vừa qua Công ty của anh phát sinh trách nhiệm với chủ hàng liên quan đến việc hàng hóa bị mất trong quá trình vận chuyển. Để biết trách nhiệm của doanh nghiệp, anh Hòa muốn hỏi quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị mất trong quá trình vận chuyển của doanh nghiệp kinh doanh vận tải như thế nào ?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Điều 10 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt như sau:
“Điều 10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp không thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, Công ty của anh có thể tham khảo thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo quy định, Công ty có thể thỏa thuận với người thuê vận chuyển về việc bồi thường phù hợp với giá trị hàng hóa và giá cả thị trường nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như uy tín của Công ty.
Tình huống 13. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
Doanh nghiệp Tư nhân vận tải ô tô Đức Anh hỏi pháp luật quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô như thế nào đối với các loại xe?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Điều 12 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô như sau:
“Điều 12. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa và xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
3. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: Hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục về hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam);
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế.
4. Cục Đường bộ Việt Nam lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 03 năm.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô. Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.”
Như vậy theo quy định nêu trên, chỉ có một số loại xe quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị số 10/2020/NĐ-CP thì bắt buộc phải lắp thiết bị giám sát hành trình theo quy định và tiêu chuẩn của pháp luật. Vậy Công ty của anh tham khảo quy định trên để thực hiện lắp thiết bị giám sát hành trình cho các loại xe nhằm đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, tránh bị xử phạt, gây tổ thất kinh phí cho doanh nghiệp.
Tình huống 14. Quy định chung về Hợp đồng vận chuyển
Doanh nghiệp vận tải ô tô Nguyễn Thế Hào tại Thành phố H hỏi pháp luật quy định về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách gồm những nội dung chính nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Điều 15 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định Quy định chung về Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa bao gồm một số nội dung thông tin cụ thể như sau:
“Quy định chung về Hợp đồng vận chuyển
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng;
b) Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại;
c) Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
d) Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải);
đ) Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);
e) Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
g) Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
3. Thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu.”
Doanh nghiệp có thể tham khảo những nội dung chính về hợp đồng vận chuyển để thực hiện phù hợp với quy định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty cũng như khách hàng thuê vận chuyển.
Tình huống 15. Quy định về thực hiện hợp đồng điện tử trong kinh doanh vận tải bằng ô tô
Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải ô tô Thế Giới muốn hỏi quy định của pháp luật hiện hành về thực hiện hợp đồng điện tử trong vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách gồm những nội dung chính nào?
Trả lời: (Có tính chất tham khảo)
Điều 16 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, quy định Quy định chung về thực hiện hợp đồng điện tự khi vận chuyển hành khách, hàng hóa bao gồm một số nội dung thông tin cụ thể như sau:
“Điều 16. Quy định về thực hiện hợp đồng điện tử
1. Hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP, pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử
a) Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
b) Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.
3. Lái xe kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử
a) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
b) Có trách nhiệm cung cấp các thông tin của hợp đồng điện tử cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
4. Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử
a) Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
b) Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.”
Doanh nghiệp có thể tham khảo các quy định trên đây và các văn bản liên quan khác để thực hiện phù hợp với quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích của doanh nghiệp cũng như khách hàng khi có sự cố khách quan xảy ra.
Ngô Quang