Tìm kiếm tin tức

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
GIẢI ĐÁP CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Ngày cập nhật 22/12/2020

Giải đáp các tình huống pháp luật về kinh doanh thương mại

Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng                                   

Tình huống 1. Anh Nguyễn Văn Tuấn là Giám đốc Công ty may XQ. Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của bão, lụt nên công ty không thể giao hàng cho đối tác đúng thời hạn hợp đồng. Do đó anh muốn hỏi: việc kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được pháp luật thương mại quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 296 Luật Thương mại về kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng quy định:

1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:

a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;

b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.

  Như vậy, việc kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng sẽ được thực hiện theo các quy định nêu trên.

Buộc thực hiện hợp đồng

Tình huống 2. Chị Trần Thị Hương là Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Thịnh Phát, tháng 10 năm 2020 công ty chị có ký hợp đồng mua 1000 tấn gạo với Công ty lương thực HT. Tuy nhiên, đến nay Công ty HT vẫn không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết. Do đó, chị Hương hỏi: pháp luật về thương mại quy định như thế nào về buộc thực hiện hợp đồng?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 297 Luật Thương mại quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng:

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.

2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.

3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 297 Luật Thương mại thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 297 Luật Thương mại.

5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật Thương mại.

Như vậy, pháp luật về thương mại quy định về buộc thực hiện hợp đồng   theo các trường hợp như đã nêu trên.

Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Tình huống 3. Chị Đặng Thị Thủy và một vài người bạn cùng nhau thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Chị đang thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, trong hồ sơ chị thấy có cả điều lệ công ty. Tuy nhiên chị chưa biết điều lệ công ty phải có những nội dung gì. Vì vậy chị Thủy hỏi những nội dung cần có trong điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;

d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;

đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;

e) Cơ cấu tổ chức quản lý;

g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;

h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;

k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;

l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Như vậy, điều lệ công ty cần phải có các nội dung như đã viện dẫn nêu trên.

Tạm ngừng hoạt động kinh doanh

Tình huống 4. Do hoạt động kinh doanh không hiệu quả, Công ty anh Đặng Văn Thành ở thành phố H dự định tạm ngừng hoạt động kinh doanh một thời gian. Tuy nhiên, anh không biết phải thực hiện như thế nào để không vi phạm quy định của pháp luật. Do đó, anh hỏi: việc tạm dừng kinh doanh được pháp luật về doanh nghiệp quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Như vậy, để tạm ngừng kinh doanh thì anh Thành cần phải thực hiện theo các quy định nêu trên.

Giải thể doanh nghiệp

Tình huống 5. Chị Trần Thu Hằng là Giám đốc doanh nghiệp tư nhân  NT, do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh nên việc kinh doanh của công ty vô cùng khó khăn. Do đó, chị hỏi theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp bị giải thể trong những trường hợp nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc các trường hợp nêu trên.

Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại

Tình huống 6. Chị Trần Thùy Trang có dự định hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới thương mại, mục đích là làm trung gian giữa các bên trong các giao dịch mua bán hay cung ứng dịch vụ. Do đó, chị hỏi: nghĩa vụ của bên môi giới được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 151 Luật Thương mại về nghĩa vụ của bên môi giới thương mại quy định:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:

1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;

2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;

3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;

4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.

Như vậy, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ như đã nêu trên.

Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần

Tình huống 7. Anh Bùi Tấn Hải là Giám đốc công ty cổ phần QA, doanh nghiệp anh đang có dự định chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên, anh chưa biết pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào. Do đó, anh hỏi: những điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật cụ thể như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán năm 2019 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Như vậy, để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì công ty cổ phần của anh Hải phải đảm bảo các điều kiện như đã nêu trên.

Hoạt động bán hàng đa cấp

Tình huống 8. Anh Ngô Văn Trọng thường trú tại phường VN, thành phố H, anh đang tìm hiểu về hoạt động bán hàng đa cấp. Do đó, anh muốn hỏi theo quy định của pháp luật thì những trường hợp nào không được bán hàng đa cấp?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;

b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;

c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

d) Cá nhân là thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Như vậy, theo quy định của pháp luật những người thuộc các trường hợp nêu trên thì không được tham gia bán hàng đa cấp.

Tách công ty

Tình huống 9. Chị Nguyễn Thùy Dương là một cổ đông trong Công ty cổ phần chuyên sản xuất hàng may mặc để xuất khẩu. Do gần đây các cổ đông trong Công ty mâu thuẫn nên muốn thực hiện tách Công ty. Do đó, chị hỏi việc tách doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 199 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.

Như vậy, việc tách doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định nêu trên.

Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại

Tình huống 10. Anh Nguyễn Văn Huy là Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh hàng mộc mỹ nghệ, tháng 10 năm 2020 công ty anh có ký hợp đồng với đối tác tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong quá trình thưc hiện hợp đồng hai bên đã không thống nhất và phát sinh mâu thuẩn nên anh muốn khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết. Anh hỏi: Những tranh chấp nào về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, những tranh chấp về kinh doanh, thương mại như đã nêu trên là những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Những hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại

Tình huống 11. Chị Đặng Thùy Dung là Giám đốc công ty tư nhân, chị muốn thực hiện chương trình khuyến mại vào dịp cuối năm để tri ân khách hàng và cũng để mọi người biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn. Chị muốn biết theo quy định của pháp luật trong hoạt động khuyến mại thì các hành vi nào là bị cấm?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 100 Luật thương mại quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, bao gồm:

1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.

3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.

4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.

6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.

7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.

8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.

9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.

10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật thương mại.

 Như vậy, theo quy đinh của pháp luật về thương mại thì các hành vi nêu trên là những hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại.

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

Tình huống 12. Anh Lê Văn Sáu, thường trú tại thành phố H, anh muốn thành lập công ty về bất động sản, anh nghe nói đây là ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định mới được thành lập. Do đó, anh hỏi ngành nghề anh muốn kinh doanh thì pháp luật yêu cầu vốn pháp định là bao nhiêu?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, như sau:

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP;

b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.

Như vậy, khi thành lập công ty kinh doanh bất động sản thì pháp luật yêu cầu phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng (trừ các trường hợp như đã viện dẫn nêu trên).

Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh

Tình huống 13. Chị Hoàng Thanh Tâm là chủ hộ kinh doanh, chị muốn đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó, chị hỏi theo quy định của pháp luật thì chị có được phép hay không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

 Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Tình huống 14. Anh Phan Cảnh Cường cho biết: Doanh nghiệp anh hoạt động với tư cách là loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do anh làm chủ, hiện tại anh muốn kinh doanh trong lĩnh vực thẩm định giá. Do đó, anh hỏi: điều kiện để Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh trong lĩnh vực thẩm định giá được pháp luật quy đinh như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 39 Luật giá quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;

c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định của pháp luật để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đủ các điều kiện như đã viện dẫn nêu trên.

Tăng hoặc giảm vốn đầu tư đối với chủ doanh nghiệp tư nhân

Tình huống 15. Chị Lê Thị Kiều Trinh hiện đang là chủ doanh nghiệp tư nhân KN, do ảnh hưởng của dịch bệnh và bão, lụt nên hoạt động của doanh nghiệp không được tốt lắm, do đó chị muốn giảm vốn doanh nghiệp của mình. Chị hỏi theo quy định của pháp luật thì chị có được giảm vốn hay không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) quy định:

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Như vậy, đối với chủ doanh nghiệp tư nhân trong quá trình hoạt động của mình thì có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư theo các quy định nêu trên.

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 22.544.231
Lượt truy cập hiện tại 16.607