Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.545.998
Truy cập hiện tại 2.262
Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 18/04/2022

Ngày 06 tháng 4 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 142/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Theo đó, Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả, cụ thể như sau:

1.Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dinh dưỡng

- Kiện toàn Ban chỉ đạo chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng của tỉnh giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp, xây dựng chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.

- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non ở các vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số nơi có tỷ lệ trẻ em thấp còi và suy dinh dưỡng cao.

2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng và xã hội hóa công tác dinh dưỡng chú trọng phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Giáo dục và Đào tạo, Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng.

- Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.

3. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn bản ở tuyến y tế cơ sở; nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng miền khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án.

4. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng

- Tăng cường hiệu quả thông tin về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và vị trí của trẻ em đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội để nắm bắt và chỉ đạo triển khai.

          - Triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân – béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.

          - Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học, xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường, từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non, tiểu học; xây dựng các mô hình phù hợp với từng địa phương và đối tượng.

          - Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quan lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.

          - Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã, mạng xã hội và các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.

          5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng

          + Cải thiện chất lượng bữa ăn, bảo đảm an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng

          -Tăng cường phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.

          - Xây dựng các kế hoạch và giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.

          -Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm cho cán bộ dinh dưỡng nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.

          -Đa dạng hóa việc sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương, tiếp tục phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC), bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn.

          - Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, dự án và mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đên 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

          -Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng, chống thừa cân béo phì, dự phòng các bện mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.

          -Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại mọi vùng miền, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.

          -Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để đảm bảo tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.

          + Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học

          -Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.

          - Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

          -Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi, vùng, miền và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.

          -Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.

          + Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện

          -Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

          -Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.

          -Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.

          6. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng

          -Tăng cường năng lực, nghiên cứu về khoa học dinh dưỡng và thực phẩm, đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp, nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc biệt phù hợp với các đối tượng.

          - Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng kế hoạch can thiệp về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.

          - Từng bước phổ biến và áp dụng các kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.

          - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng trên phạm vi toàn quốc./.

Ngọc Hiền
Các tin khác
Xem tin theo ngày