Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.568.650
Truy cập hiện tại 13.791
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Ngày cập nhật 17/05/2024

Ngày 06 tháng 5 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2022/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc  trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Theo đó, sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau: “1. Quyết định chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở lên.

2. Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3 đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập”.

Sửa đổi khoản 1, khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 6 như sau: 1. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, biệt phái, chuyển công tác ra ngoài tỉnh; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức danh quản lý, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức danh quản lý; cử đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3.

3. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng I đối với viên chức xếp lương loại A3 (đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).

 4. Quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác đối với viên chức cùng hạng I xếp lương viên chức loại A3.

6. Ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức; công nhận kết quả tuyển dụng viên chức theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng viên chức”.

Sửa đổi khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều 7 như sau: 3. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định.

4. Thẩm định hồ sơ, có ý kiến thống nhất tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ.

5. Có ý kiến thống nhất việc tiếp nhận viên chức ngoài tỉnh về công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; quyết định chuyển công tác đối với viên chức không giữ chức danh quản lý có trình độ thạc sỹ trở lên ra ngoài tỉnh; quyết định chuyển công tác đối với viên chức có trình độ thạc sỹ trở lên ra ngoài tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I xếp lương viên chức loại A3 đối với viên chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý”.

Sửa đổi Điều 8 như sau: Điều 8. Thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở), Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

“1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định biệt phái; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức danh quản lý; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung; đào tạo, bồi dưỡng; thôi việc, nghỉ hưu; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức.

3. Phê duyệt kết quả xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng I xếp lương viên chức loại A3 gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Xây dựng đề án và tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng I xếp lương loại A2 và hạng II, gửi Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định trước khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

6. Xây dựng đề án và tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng III và hạng IV, gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

7. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hoặc chuyển xếp chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức thuộc quyền quản lý.

8. Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức.

9. Quyết định tiếp nhận, chuyển công tác viên chức giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; chuyển công tác viên chức ra ngoài tỉnh, đến các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp có trình độ thạc sĩ trở lên); chuyển công tác viên chức đến các cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh.

10. Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.

11. Tổng hợp số lượng, chất lượng, tình hình biến động viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.

12. Ban hành quyết định tuyển dụng viên chức sau khi có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng viên chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.”.

Sửa đổi khoản 1, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 9 như sau: “1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp.

5. Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng I xếp lương viên chức loại A3 gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Xây dựng đề án và tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng I xếp lương loại A2 và hạng II, gửi Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định trước khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

6. Xây dựng đề án và tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng III và hạng IV, gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

7. Quyết định biệt phái; điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức danh quản lý; thăng hạng chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung; đào tạo, bồi dưỡng; thôi việc, nghỉ hưu; khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức.

Việc quyết định biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ”.

Sửa đổi khoản 1, khoản 5 Điều 10 như sau: 1. Đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức trình cơ quan quản lý trực tiếp gửi Sở Nội vụ tổng hợp.

5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý trực tiếp”.

Bên cạnh đó Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND còn sửa đổi Điều 11 quy định về thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sửa đổi khoản 4, khoản 6, bổ sung khoản 10, khoản 11 sau khoản 9 Điều 12; Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 18; Bổ sung khoản 4 sau khoản 3 Điều 18 và quy định bãi bỏ khoản 3 Điều 15 và khoản 2 Điều 16.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2024.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày