Theo đó, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu triển khai Kế hoạch có hiệu quả, cụ thể như sau:
1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
Các tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới; bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia là yêu cầu tất yếu, khách quan, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng trong bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
- Tiếp tục rà soát, tham gia ý kiến để hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi, trong đó tập trung góp ý xây dựng Luật Tài nguyên nước sửa đổi, nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Thủy lợi và xây dựng Luật Cấp, thoát nước.
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chính sách để huy động nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời chú trọng khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu, hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, tiêu, thoát nước đô thị, cấp nước sinh hoạt, liên kết, kết nối nguồn nước, khắc phục ô nhiễm nguồn nước, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu, thoát nước, kết hợp phục hồi, chống suy thoái, ô nhiễm nguồn nước, đảm bảo an sinh xã hội.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách, hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân tại các vùng khó khăn về nguồn nước, khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các ngành, các cấp trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; tiếp tục rà soát, sắp xếp thống nhất đơn vị quản lý, khai thác thủy lợi vùng, toàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phức tạp và yêu cầu chuyển đổi số.
- Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước; huy động lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước (cứu hộ, cứu nạn khắc phục hậu quả, tổ chức phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông).
4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản
- Tiếp tục triển khai điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch, mức độ bảo đảm an ninh nguồn nước, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp thời giữa các bộ, ngành, địa phương.
- Hoàn thành lập, rà soát, phê duyệt quy hoạch tỉnh, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước. Kịp thời rà soát và điều chỉnh các quy hoạch làm cơ sở định hướng phát triển có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động của các hoạt động phát triển, đặc biệt là công trình thủy điện, thủy lợi ở thượng nguồn lưu vực sông Hương, sông Bồ; tiếp tục triển khai nghiên cứu, xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
5. Nâng cao năng lực tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất, đời sống dân sinh
- Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng để tích trữ, chuyển nước, kiểm soát mặn, giảm ngập lụt, úng.
- Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước. Hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất. Triển khai các giải pháp lọc nước biển để bổ sung nguồn nước tại chỗ cho sinh hoạt tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn, vùng ven biển, hải đảo.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu. Đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong địa bàn huyện, liên huyện, liên vùng, toàn tỉnh, phân bổ nước cho các vùng kinh tế trọng điểm, ven biển. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới; thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát lũ, trong đó ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự cố và đập, hồ chứa tại lưu vực tập trung dòng chảy nhanh.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước, nhất là các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước.
7. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn và chuyên dùng, hệ thống giám sát xâm nhập mặn, động đất, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước. Củng cố, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy điện. Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, cơ sở hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn có chỗ ở ổn định, hạn chế thiệt hại do thiên tai.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới thông tin liên lạc (điện thoại vệ tinh, mạng lưới vô tuyến điện) và hệ thống camera giám sát, cảnh báo mực nước tại các đập, hồ chứa nước kết nối, liên thông với hệ thống của Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (HueIOC) để đảm bảo an toàn thông tin liên lạc trong các tình huống xảy ra thiên tai.
8. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và Chương trình khoa học công nghệ cấp tỉnh phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
9. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên; nâng cao chất lượng rừng; phát triển rừng, đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, khu vực sa mạc hóa; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định pháp luật.
10. Tăng cường hợp tác, ngoại giao với các đối tác quốc tế
- Thực hiện hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tăng cường xây dựng cơ chế hợp tác song phương về quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, hoạt động phát triển thủy điện, khai thác nguồn nước trên các lưu vực sông quốc tế, kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống.
- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách; xây dựng các khuôn khổ hợp tác mới với các quốc gia, tổ chức, đối tác quốc tế, cũng như các cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột nguồn nước xuyên biên giới nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích, vì sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của tất cả các quốc gia ven sông. Đẩy mạnh công tác ngoại giao về nước với các quốc gia có chung nguồn nước với Việt Nam và các đối tác quốc tế khác thông qua đổi mới sáng tạo, sáng kiến trong cách tiếp cận quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và tăng cường hợp tác ở các cấp./.