GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, LUẬT SƯ THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Quy trình thực hiện cấp Thẻ đấu giá viên
1. Chị Hoa đang làm việc tại tổ chức đấu giá tài sản K tỉnh Thừa Thiên Huế và được tổ chức K làm hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho chị. Trong quá trình làm hồ sơ, người phụ trách nhiệm vụ này của tổ chức K yêu cầu chị phải nộp bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chị để nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. Chị đề nghị cho biết, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ đấu giá viên qua dịch vụ bưu chính có được không và có thể nộp bản sao Chứng chỉ hành nghề đấu giá không cần chứng thực được không, trình tự thực hiện như thế nào?
Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định trình tự thực hiện như sau:
- Bước 1: Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề.
- Bước 2: Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp (Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh) nơi tổ chức có trụ sở.
+ Trường hợp tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp thì xuất trình bản chính Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.
+ Trường hợp tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác thì phải gửi bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trên đây là trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên. Theo đó, có thể lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp. Nếu gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác thì phải gửi bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ đấu giá viên gồm những giấy tờ gì và có thể nộp trực tuyến được không?
2. Anh Hùng làm việc tại tổ chức đấu giá tài sản P tỉnh Thừa Thiên Huế và phụ trách việc làm hồ sơ đề nghị cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức P. Anh đề nghị cho biết, thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ đấu giá viên gồm những giấy tờ gì và có thể nộp trực tuyến được không?
Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
1. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
2 Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;
- 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên gồm các giấy tờ như trên, nộp 01 bộ đến địa chỉ Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, số 01 Lê Lai, thành phố Huế, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
Giá trị sử dụng của Thẻ đấu giá viên
3. Anh Hoàng là đấu giá viên của tổ chức đấu giá tài sản K. Anh Hoàng có ý định muốn chuyển sang một tổ chức đấu giá tài sản khác. Anh đề nghị cho biết, trường hợp anh làm việc cho một tổ chức đấu giá tài sản khác (không phải là tổ chức K) thì Thẻ đấu giá viên của anh vẫn có giá trị sử dụng không?
Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.
Theo quy định trên, Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Nếu anh Hoàng chuyển sang làm việc cho một tổ chức đấu giá tài sản khác thì Thẻ đấu giá viên đã cấp không có giá trị.
Những trường hợp bị thu hồi Thẻ đấu giá viên
4. Chị Sang có nguyện vọng thôi hành nghề đấu giá viên. Trong trường hợp này chị có bị thu hồi Thẻ đấu giá viên không?
Thủ tục thu hồi Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 Luật đấu giá tài sản.
Điều 16 Luật Đấu giá tài sản quy định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
- Thuộc một trong các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (quy định tại Điều 15 của Luật Đấu giá tài sản);
- Không hành nghề đấu giá tài sản (theo các hình thức sau đây: Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản; hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm một trong các quy định: Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình; lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
- Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
- Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Theo quy định trên, thôi hành nghề theo nguyện vọng là một trong những căn cứ để thu hồi Thẻ đấu giá viên.
Quy định về thu hồi Thẻ đấu giá viên
5. Ông Thành là đấu giá viên của tổ chức đấu giá tài sản S. Ông nhận được thông tin Bộ Tư pháp đã có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của ông. Tuy nhiên, Thẻ đấu giá viên vẫn chưa bị thu hồi. Như vậy, thẻ đấu giá viên của ông vẫn còn giá trị sử dụng không?
Thủ tục thu hồi Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
Sở Tư pháp nơi đã cấp Thẻ đấu giá viên ra quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên được gửi cho người bị thu hồi Thẻ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Bộ Tư pháp và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Thẻ đấu giá viên không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Theo quy định trên, Thẻ đấu giá viên của ông Thành không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Trong thời hạn bao lâu thì Sở Tư pháp có quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên?
6. Tổ chức đấu giá tài sản P nhận được quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của bà Trang (là đấu giá viên của tổ chức P). Tuy nhiên, vẫn chưa có quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên đối với bà P của Sở Tư pháp. Tổ chức P hỏi, trong thời hạn bao lâu thì Sở Tư pháp có quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên?
Thủ tục thu hồi Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp nơi đã cấp Thẻ đấu giá viên ra quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Như vậy, thời hạn để Sở Tư pháp nơi đã cấp Thẻ đấu giá viên ra quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên của người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định như trên.
Quy trình thực hiện cấp lại Thẻ đấu giá viên
7. Chị Hòa đang làm việc tại tổ chức đấu giá tài sản K và được giao nhiệm vụ lập hồ sơ để đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên tại tổ chức đấu giá tài sản K. Vừa qua, có trường hợp đấu giá viên của tổ chức K bị mất Thẻ đấu giá viên và đề nghị làm hồ sơ cấp lại. Chị Hòa đề nghị cho biết, trình tự thực hiện thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên như thế nào?
Thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định trình tự thực hiện như sau:
- Bước 1: Trường hợp đấu giá viên hành nghề trong tổ chức bị mất Thẻ đấu giá viên, Thẻ đấu giá viên bị hư hỏng không thể sử dụng được thì tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đề nghị Sở Tư pháp cấp lại Thẻ đấu giá viên;
- Bước 2: Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp (Trung tâm hành chính công tỉnh) nơi tổ chức có trụ sở.
+ Trường hợp tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp thì xuất trình bản chính Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.
+ Trường hợp tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác thì phải gửi bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ.
- Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trên đây là trình thực thực hiện thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên. Chị Hòa nghiên cứu để tham khảo, áp dụng.
Thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên
8. Chị Minh làm việc tại Tổ chức đấu giá tài sản P (trụ sở tại Thừa Thiên Huế), phụ trách về hành chính. Anh Bình là đấu giá viên của tổ chức P. Thẻ đấu giá viên của anh Bình đã bị hư hỏng không thể sử dụng, trong khi sắp có đợt đấu giá tài sản do anh Bình điều hành. Anh Bình đã báo cáo với tổ chức P và tổ chức phân công chị Minh làm thủ tục đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên cho anh Bình. Tuy nhiên, chị Minh cho rằng, việc đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên là việc của cá nhân đấu giá viên, không thuộc trách nhiệm của tổ chức. Chị Minh đề nghị cho biết, việc đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên có phải do cá nhân thực hiện không và hồ sơ như thế nào, nộp ở đâu, trong thời hạn bao nhiêu ngày thì có kết quả giải quyết?
Thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên;
+ 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Địa điểm nộp hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
+ Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
+ Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.
- Đối tượng thực hiện: Tổ chức.
Theo quy định trên, việc đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên là trách nhiệm của tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề thực hiện. Hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ như trên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thì sẽ nhận được kết quả giải quyết.
Quy định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
9. Ông Thành là Giám đốc doanh nghiệp tư nhân T, muốn tham gia vào lĩnh vực đấu giá tài sản. Ông đề nghị cho biết, doanh nghiệp tư nhân có được tham gia hoạt động đấu giá tài sản không và để đăng ký hoạt động đấu giá tài sản thì doanh nghiệp T phải đảm bảo điều kiện gì?
Thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định yêu cầu, điều kiện như sau:
Doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động đấu giá tài sản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
- Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân được tham gia hoạt động đấu giá tài sản và phải bảo đảm điều kiện như trên thì được đăng ký hoạt động đấu giá tài sản.
Quy trình thực hiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
10. Doanh nghiệp Q là công ty hợp danh, nộp hồ sơ đăng ký hoạt động đấu giá tài sản. Đã 6 ngày làm việc nhưng doanh nghiệp Q chưa nhận được kết quả. Doanh nghiệp Q đề nghị cho biết, trong thời hạn bao lâu thì có kết quả giải quyết việc đăng ký hoạt động đấu giá tài sản, trường hợp từ chối thì có thông báo bằng văn bản không và doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện không?
Thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định trình tự thực hiện như sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 Luật đấu giá tài sản thực hiện đăng ký hoạt động đấu giá tài sản tại Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
- Bước 2: Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp (Trung tâm hành chính công tỉnh) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
- Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
11. Doanh nghiệp Y muốn đăng ký hoạt động đấu giá tài sản. Chị Thủy được giao nhiệm vụ lập hồ sơ để thực hiện nhiệm vụ này. Chị Thủy đề nghị cho biết, hồ sơ đăng ký hoạt động đấu giá tài sản gồm những giấy tờ gì, nộp ở đâu và có lệ phí không?
Thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
- Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
3. Lệ phí: 1.000.000 đồng.
Trên đây là quy định về hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký hoạt động đấu giá tài sản, chị Thủy nghiên cứu để áp dụng.
Quy trình đăng ký thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
12. Doanh nghiệp đấu giá tài sản P thay đổi địa điểm đặt trụ sở. Trong trường hợp này, doanh nghiệp P có phải đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở không và đăng ký tại cơ quan nào?
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản tại Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
- Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp (Trung tâm hành chính công tỉnh) nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, khi thay đổi địa chỉ trụ sở, doanh nghiệp P phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp tại Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
13. Doanh nghiệp đấu giá tài sản H tại Thừa Thiên Huế thay đổi địa chỉ chi nhánh. Chị Hồng là người phụ trách về hành chính của doanh nghiệp H, đề nghị cho biết: Để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, doanh nghiệp H phải nộp hồ sơ như thế nào, ở đâu và lệ phí bao nhiêu?
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ: Không quy định.
* Số lượng hồ sơ: Không quy định.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (theo mẫu TP-ĐGTS-07 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản).
2. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
3. Lệ phí: 500.000 đồng.
4. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi.
Theo quy định trên, để làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản chỉ cần nộp Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (theo mẫu TP-ĐGTS-07 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản). Về cách thực nộp, có thể lựa chọn một trong ba cách thức như trên và lệ phí là 500.000 đồng. Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
14. Chị Hồng là nhân viên Doanh nghiệp đấu giá tài sản T tại Thừa Thiên Huế. Chị cho biết, Giấy đăng ký hoạt động đấu giá tài sản của doanh nghiệp T đã bị mất do việc lưu trữ chưa đảm bảo. Vậy doanh nghiệp T có thể đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đấu giá tài sản không, thủ tục thực hiện như thế nào?
Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định trình tự thực hiện như sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện cấp lại Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
- Bước 2: Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại đến Sở Tư pháp (Trung tâm hành chính công tỉnh) nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
- Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là trình tự thực hiện thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chị Hồng nghiên cứu để áp dụng.
Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
15. Bà Hương được phân công làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản K do Giấy này đã bị rách nát. Bà Hương đề nghị cho biết, bà có thể nộp hồ sơ qua đường bưu diện được không, hồ sơ gồm những giấy tờ gì, có lệ phí không?
Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
1. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ: Không quy định.
* Số lượng hồ sơ: Không quy định.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (theo mẫu TP-ĐGTS-08 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản).
3. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị.
4. Lệ phí: 500.000 đồng.
Theo quy định trên, bà Hương có thể lựa chọn phương thức nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế. Hồ sơ là Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (theo mẫu nêu trên). Lệ phí là 500.000 đồng.
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản?
16. Doanh nghiệp đấu giá tài sản H tại Thừa Thiên Huế muốn thành lập Chi nhánh tại tỉnh Quảng Trị. Doanh nghiệp H đã làm hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi đến Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế nhưng bị từ chối và được hướng dẫn phải nộp đến Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị. Doanh nghiệp H đề nghị cho biết, cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản?
Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định trình thực thực hiện như sau:
- Bước 1: Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động. Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp đến Sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh.
- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, để đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp đến Sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp H phải nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị.
Quy định về Trưởng Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản
17. Doanh nghiệp đấu giá tài sản P tại Hà Nội đăng ký hoạt động của chi nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua kiểm tra hồ sơ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đã từ chối tiếp nhận với lý do, Trưởng Chi nhánh không phải là đấu giá viên của doanh nghiệp P. Việc từ chối trên có đúng không?
Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế và khoản 1 Điều 29 Luật Đấu giá tài sản quy định như sau:
Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Doanh nghiệp đấu giá tài sản cử một đấu giá viên của doanh nghiệp làm Trưởng chi nhánh.
Căn cứ quy định trên, nếu doanh nghiệp P không cử đấu giá viên của doanh nghiệp mình làm Trưởng Chi nhánh thì việc từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh trong trường hợp trên là đúng quy định pháp luật.
Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản
18. Chị Phương là nhân viên doanh nghiệp đấu giá tài sản tại Quảng Bình. Chị cho biết, doanh nghiệp của chị đang có kế hoạch mở chi nhánh tại Thừa Thiên Huế. Chị Phương hỏi, để đăng ký hoạt động của chi nhánh đấu giá tài sản chị phải nộp hồ sơ ở đâu, hồ sơ gồm những giấy tờ gì, thời hạn giải quyết trong bao lâu?
Thủ tục đăng ký hoạt động của Chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế và khoản 1 Điều 29 Luật Đấu giá tài sản quy định như sau:
1. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh (theo mẫu);
- Quyết định thành lập chi nhánh;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
3. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, doanh nghiệp chị Phương làm việc có thể lựa chọn một trong ba cách thức nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế; qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế; nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn. Hồ sơ gồm các giấy tờ như trên. Thời hạn giải quyết là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quy trình thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
19. Doanh nghiệp đấu giá tài sản H là công ty hợp danh do ông Dung là đấu giá viên làm giám đốc. Tháng trước, ông Dung đã rút ra tên ra khỏi công ty H. Đến nay công ty H vẫn chưa có giám đốc mới. Doanh nghiệp H đề nghị cho biết, trong thời hạn bao lâu thì doanh nghiệp H phải đáp ứng yêu cầu, nếu hết thời hạn mà doanh nghiệp H chưa thực hiện thì có bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động không?
Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế quy định như sau:
- Đối với trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật đấu giá tài sản, cụ thể: (1) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên; (2) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
+ Bước 1: Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật đấu giá tài sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu;
+ Bước 2: Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu mà doanh nghiệp đấu giá tài sản vẫn không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật đấu giá tài sản thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quy định trên, nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu mà doanh nghiệp H vẫn không chưa có giám đốc mới là đấu giá viên thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Quy định thời hạn thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
20. Ông Hưng là giám đốc doanh nghiệp đấu giá K tại Thừa Thiên Huế. Do tình hình khó khăn, doanh nghiệp K ngừng hoạt động 01 năm nhưng không thông báo với Sở Tư pháp. Vừa qua, ông Hưng nhận được thông báo của Sở Tư pháp yêu cầu đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình. Ông Hưng đề nghị cho biết, trường hợp ông không đến Sở Tư pháp theo yêu cầu thì trong thời hạn bao lâu doanh nghiệp của ông bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động?
Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế quy định đối với trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động như sau:
+ Bước 1: Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình;
+ Bước 2: Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo của Sở Tư pháp mà ông Hưng không đến thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
Quy định điều kiện phê duyệt đủ điều kiện hình thức đấu giá trực tuyến
21. Doanh nghiệp đấu giá tài sản P có kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu giá tài sản. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm là tiến tới tổ chức đấu giá theo hình thức trực tuyến. Doanh nghiệp P đề nghị cho biết, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện gì để thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến?
Thủ tục phê duyệt đủ điều kiện hình thức đấu giá trực tuyến được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế quy định như sau:
Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến phải đáp ứng các điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến sau:
(i) Tổ chức đấu giá tài sản thiết lập Trang thông tin điện tử để tổ chức cuộc đấu giá dưới hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định của Luật đấu giá tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá trực tuyến;
- Có đội ngũ nhân viên điều hành hệ thống kỹ thuật Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến;
- Có phương án, giải pháp kỹ thuật bảo đảm vận hành an toàn hệ thống kỹ thuật Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến.
(ii) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật để thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến phải có các chức năng tối thiểu sau đây:
- Đảm bảo tính an toàn, bảo mật về tài khoản truy cập và toàn vẹn dữ liệu, việc tham gia trả giá, giá đã trả và các thông tin về người tham gia đấu giá;
- Ghi nhận và lưu trữ tất cả mức giá được trả trong cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong quá trình diễn ra cuộc đấu giá trực tuyến;
- Hiển thị công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; trích xuất được lịch sử việc trả giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến;
- Hiển thị mức giá cao nhất được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận 30 giây một lần để những người tham gia đấu giá có thể xem được.
Như vậy, doanh nghiệp P muốn thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến thì phải đáp ứng các điều kiện như trên.
Thủ tục phê duyệt đủ điều kiện hình thức đấu giá trực tuyến
22. Tổ chức đấu giá T tại Thừa Thiên Huế đã chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực để triển khai hình thức đấu giá trực tuyến. Tổ chức T đề nghị cho biết, việc triển khai đấu giá theo hình thức trực tuyến có cần phải được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước không, nếu có thì trình tự thực hiện, hồ sơ như thế nào?
Thủ tục phê duyệt đủ điều kiện hình thức đấu giá trực tuyến được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế quy định như sau:
1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tổ chức đấu giá tài sản thiết lập Trang thông tin điện tử để tổ chức cuộc đấu giá dưới hình thức đấu giá trực tuyến xây dựng Đề án thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến và gửi đến Sở Tư pháp (Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh) nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở để thẩm định;
- Bước 2: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến.
2. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
3. Thành phần hồ sơ: Đề án thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến.
Như vậy, để triển khai hình thức đấu giá trực tuyến, doanh nghiệp T phải lập Đề án thực hiện và gửi đến Sở Tư pháp (qua Trung tâm hành chính công tỉnh tại địa chỉ như trên) để được xem xét, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến.
Trình tự thực hiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
23. Anh Hùng đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá và muốn đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Anh Hùng hỏi: Trình tự thực hiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá như thế nào?
Thủ tục đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế quy định trình tự thực hiện như sau:
- Bước 1: Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản và người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thực hiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tại Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách người tập sự;
- Bước 2: Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp (Trung tâm hành chính công tỉnh) nơi người đó có tên trong danh sách người tập sự;
- Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lập danh sách người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở và gửi Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trên đây là trình tự thực hiện thủ tục đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Anh Hùng nghiên cứu để áp dụng.
Thủ tục đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá
24. Chị Thương dự định đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tại Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi chị có tên trong danh sách người tập sự. Chị đề nghị cho biết, chị phải nộp hồ sơ ở đâu, hồ sơ gồm những giấy tờ gì và có đóng lệ phí không?
Thủ tục đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá được ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế quy định như sau:
1. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế tại địa chỉ: https://dichvucong.thuathienhue.gov.vn.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
- Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 2.700.000 đồng
Chị Thương căn cứ quy định trên để lập hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, lệ phí là 2.700.000 đồng.
Quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
25. Chị Mai đang tập sự hành nghề luật sư tại Tổ chức hành nghề luật sư P có trụ sở tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Chị Mai đề nghị cho biết, nếu đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì phải cần có thêm điều kiện gì nữa không mới được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật luật sư, cụ thể: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
2. Người thuộc trường hợp sau đây nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính.
Những trường hợp trên mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp: Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư (Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác); vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
Như vậy, để được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, ngoài việc đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thì còn phải đảm bảo các điều kiện như trên.
Trình tự thực hiện cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
26. Anh Tùng tập sự hành nghề luật sư tại Tổ chức luật sư K có trụ sở tại tỉnh Thừa Thiên Huế và đã đăng ký với Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế. Vừa qua anh tham gia đợt kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và đã nhận kết quả đạt yêu cầu. Để được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, anh Tùng đề nghị cho biết, anh phải nộp hồ sơ đến cơ quan nào, trình tự thực hiện như thế nào?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định như sau:
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Đoàn luật sư.
Theo quy định trên, anh Tùng phải nộp hồ sơ đến Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế và sẽ được giải quyết theo trình tự như trên.
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
27. Ông Phong đã đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và gửi hồ sơ đến Đoàn Luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế để làm thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Sau khi nộp hồ sơ, ông Phong được yêu cầu phải bổ sung thêm Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt vì đã có ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư. Ông Phong đề nghị cho biết, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như thế nào và trường hợp nào thì phải có văn bản giải trình, cam kết như trên?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định thành phần hồ sơ như sau:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư), cụ thể như sau:
Người không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
b) Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư (Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác); vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
2. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư.
Trên đây là hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trường hợp ông Phong không đủ tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư như nêu trên thì phải có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của ông trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Thời hạn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
28. Chị Nga đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được 7 ngày và đang chờ kết quả. Chị đề nghị cho biết, thời hạn giải quyết việc này được quy định như thế nào?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định thời hạn giải quyết như sau:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trên đây là thời giạn giải quyết đối với thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Chị Nga nghiên cứu, tham khảo để hiểu về thời giạn giải quyết.
Quy định tiêu chuẩn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
29. Chị Kim hiện đang sống ở nước ngoài và có mong muốn được hành nghề luật sư tại Việt Nam. Chị đề nghị cho biết, trường hợp không thường trú tại Việt Nam thì có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế, quy định người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư (Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư).
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử; phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật luật sư (Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật; Sách nhiễu, lừa dối khách hàng; Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc; Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác); vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên.
Căn cứ quy định trên, nếu chị Kim không thường trú tại Việt Nam thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư tại Việt Nam.
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư
30. Anh Phú thường trú tại Thừa Thiên Huế, thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư. Anh làm hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cho bản thân. Anh đề nghị cho biết, hồ sơ nộp ở đâu và trình tự thực hiện thủ tục này tại Thừa Thiên Huế như thế nào?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Trình tự thực hiện:
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế;
- Qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế.
Trên đây là trình tự Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Trung tâm Hành chính công tỉnh, địa chỉ: 01 Lê Lai, thành phố Huế.