Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.965.338
Truy cập hiện tại 3.823
Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch về phát triển KHCN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
Ngày cập nhật 16/05/2024

Ngày 09 tháng 4 năm 2024, Tỉnh ủy tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Kế hoạch số 183-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

 

Kế hoạch đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, xác định phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là nhiệm vụ trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và các địa phương.

Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước; xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học, công nghệ gắn với trung tâm giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

Các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và ban hành các văn bản cụ thể hoá, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Kết luận 69, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 07-NQ/TU phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đơn vị.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, hội quần chúng trong tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội, động viên hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực, đẩy mạnh việc phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào sản xuất, kinh doanh gắn với các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong cộng đồng xã hội. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

2. Đổi mới tư duy, thực hiện tốt chính sách, pháp luật, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.

Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ, chuẩn mực quốc tế, tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.

Bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước được giao và có chính sách thu hút, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư nghiên cứu, đổi mới, phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh, tham gia có hiệu quả vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên, tập trung các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, công nghệ có tính nền tảng, công nghệ lõi, công nghệ nguồn và chuyển đổi số. Gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tăng cường đầu tư phát triển khoa học, công nghệ theo cơ chế thị trường trên cơ sở huy động hợp lý nguồn lực từ Nhà nước, doanh nghiệp và các cá nhân. Lấy doanh nghiệp là trung tâm của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tiếp tục tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các trường, viện, các tổ chức khoa học, công nghệ với doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, nhất là Đại học Huế tăng cường hoạt động giảng dạy gắn với nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực  tỉnh có lợi thế. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học, công nghệ công lập.

Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các thiết chế khoa học, công nghệ, từng bước xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học, công nghệ mà Nghị quyết 07 đã đề ra.

Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trên các lĩnh vực ưu tiên. Chủ động phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh cấp vùng và quốc gia; các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng, nhất là trong các trường đại học, viện nghiên cứu.

Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện Đề án khu công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế phù hợp với quy định của Nghị định 10/2024/NĐ-CP, ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm, hạ tầng thông tin và thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

4. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo

Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Triển khai các hoạt động đào tạo kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục; xây dựng vườn ươm công nghệ, nền tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đổi mới sáng tạo mở. Tập trung các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, từng bước nâng tầm vị thế về năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh. Tăng cường kết nối những ý tưởng sáng tạo, sáng chế từ nghiên cứu khoa học với cộng đồng doanh nghiệp.

Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh. Ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ thay thế, công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ y dược… Phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,... đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

5. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Có chính sách ưu đãi cho các sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới

Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực thuộc thế mạnh của tỉnh. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học, công nghệ, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ của tỉnh liên thông với các sàn giao dịch công nghệ của khu vực và cả nước. Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu.

Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác và bảo hộ tài sản trí tuệ của tỉnh gắn với khai thác tài nguyên bản địa, kết hợp với phát huy giá trị văn hóa Huế để phát triển bền vững. Đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế đối với các công nghệ, sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động đăng ký, bảo hộ và khai thác các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và giống cây trồng mới trên địa bàn.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, chiến lược của Chính phủ: Chương trình phát triển thị trường khoa học, công nghệ đến năm 2030, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030, Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 và Chỉ thị 25/CT-TTg, ngày 05/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị trường khoa học, công nghệ đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập.

6. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, ưu tiên hợp tác với các nước tiên tiến về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với hợp tác quốc tế về kinh tế và văn hóa. Tranh thủ các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng các chương trình, dự án, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao…

Tổ chức các hoạt động triển lãm, diễn đàn, sàn giao dịch, chợ công nghệ để giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu, công nghệ. Khuyến khích liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại địa phương.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày