Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.576.239
Truy cập hiện tại 8.348
Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới
Ngày cập nhật 26/09/2023

Ngày 05 tháng 9 năm 2023, Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch số 135-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới

Kế hoạch đề ra một số nội dung, cụ thể như sau:

1. Nâng cao nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới

Các cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch học tập, quán triệt Nghị quyết 36-NQ/TW, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự thống nhất trong nhận thức, sự đồng thuận cao trong xã hội; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW hằng năm của các địa phương và của các cơ quan, ban, ngành để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

Các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh chú trọng đa dạng các hình thức tuyên truyền, giới thiệu những thành quả, thành tựu công nghệ sinh học; chủ động tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả.

2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học

Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của Trung ương ban hành; rà soát, xây dựng, hoàn thiện chính sách phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; thu hút các trường đại học, bệnh viện đầu ngành, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học, bảo đảm an toàn sinh học để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nghiên cứu có chính sách vượt trội để huy động nguồn lực phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học có giá trị cao, quy mô lớn trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y tế, dược, bảo tồn gen, môi trường, quốc phòng, an ninh; tăng kinh phí đầu tư từ ngân sách nhà nước, khuyến khích thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học; có chính sách ưu tiên đầu tư kinh phí từ ngân sách đối với vùng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, miền núi, biên giới để tận dụng tiềm năng phát triển công nghệ sinh học của vùng.

3. Tập trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống; phát triển công nghệ sinh học thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chống chịu sâu bệnh, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; các vắc xin và chế phẩm sinh học phòng bệnh cho vật nuôi, cây trồng, nhất là các loại dịch bệnh nguy hiểm, mới phát sinh; ứng dụng các kỹ thuật công nghệ sinh học hiện đại trong lĩnh vực y tế phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu công nghệ tế bào gốc trong công nghiệp dược phẩm, công nghệ gen, sản xuất nguyên liệu và các loại thuốc sinh học, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược.

Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường; giảm thiểu suy thoái, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ mới, nghiên cứu sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; chủ động ứng phó tình huống khủng bố bằng tác nhân sinh học, chiến tranh sử dụng vũ khí sinh học,…

4. Xây dựng nguồn nhân lực công nghệ sinh học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học

Tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghiệp sinh học, lấy doanh nghiệp là chủ thể, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp sinh học. Phấn đấu đến năm 2030, tăng tối thiểu 20% số lượng doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học vào công nghiệp sinh học; xây dựng đội ngũ nhà khoa học đầu ngành, hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu có uy tín trong lĩnh vực công nghệ sinh học.

Đầu tư xây dựng 01 phòng thí nghiệm hoạt chất sinh học và công nghệ hóa sinh thuộc Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia khu vực miền Trung để xây dựng, phát triển Trung tâm có đủ cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ, đủ khả năng tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ nền của công nghệ sinh học; chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phục vụ công tác ứng dụng công nghệ sinh học trong việc xác định các vi sinh vật gây bệnh, nhằm hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm và phòng, chống dịch bệnh.

5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học, tuân thủ các điều ước quốc tế có liên quan đến công nghệ sinh học mà Việt Nam tham gia; chú trọng nâng cao hiệu quả hợp tác trong lĩnh vực công nghệ sinh học với các tổ chức, cá nhân, viện nghiên cứu, trường đại học nước ngoài./.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày