Theo đó, Kế hoạch quy định về phạm vi, đối tượng và dấu hiệu nhận biết như sau:
1. Phạm vi thống kê, rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính
- Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Thủ tục hành chính nội bộ giữa các Sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với nhau; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh/Sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện/phòng, ban và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tại văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân /Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
- Thủ tục hành chính nội bộ từng cơ quan, đơn vị, địa phương: Do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tự quyết định căn cứ vào tình hình thực tế.
- Các Thủ tục hành chính không thuộc phạm vi rà soát của Kế hoạch này gồm: Thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Thủ tục xử lý vi phạm hành chính, thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước; chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Đối tượng thực hiện thống kê, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Sở, ban, ngành.
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Thủ tục hành chính nội bộ và dấu hiệu nhận biết
- Theo Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025, thủ tục hành chính nội bộ được hiểu là: Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết công việc cụ thể cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị thuộc cơ quan hành chính nhà nước hoặc bảo đảm việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Thủ tục hành chính nội bộ có các dấu hiệu nhận biết sau đây: Được quy định trong văn bản (văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính) do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; được quy định dưới dạng hành động để giải quyết công việc cụ thể cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước hoặc bảo đảm việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước; quy định thủ tục hành chính xuất phát từ yêu cầu cụ thể và nhằm mục tiêu giải quyết công việc cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước (không xuất phát từ tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan hành chính nhà nước).
Kế hoạch cũng đề các nội dung nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch và ban hành các văn bản triển khai thực hiện Quyết định số 1085/QĐ-TTg.
- Thống kê, rà soát thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Công bố, cập nhật, công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, không cần công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính và phê duyệt Quyết định về phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính nội bộ.
- Tổ chức quán triệt, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1085/QĐ-TTg và Kế hoạch này./.