Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.989.238
Truy cập hiện tại 9.537
Yêu cầu về diện tích, độ sâu, hành lang an toàn trong rà phá bom mìn vật nổ
Ngày cập nhật 25/10/2021

Ngày 20 tháng 9 năm 2021, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 121/2021/TT-BQP ban hành Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2021 và bãi bỏ Thông tư số 154/2013/TT-BQP ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Quy trình kỹ thuật rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển; Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP ngày 07 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Quy trình kỹ thuật dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ.

 

Theo đó, Thông tư này quy định về quy trình kỹ thuật này quy định và hướng dẫn về hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. Yêu cầu về diện tích, độ sâu, hành lang an toàn trong rà phá bom mìn vật nổ như sau:

- Đối với diện tích gồm: diện tích mặt bằng sử dụng của công trình, dự án gồm toàn bộ hoặc một phần diện tích được giao quyền sử dụng (căn cứ vào số liệu khảo sát và các tài liệu được cung cấp về tình hình ô nhiễm BMVN). Trường hợp khu vực địa hình không bằng phẳng có độ dốc lớn hơn 10% thì diện tích RPBM được tính theo mặt dốc của địa hình; diện tích hành lang an toàn được quy định cụ thể cho từng loại dự án có xét đến tầm quan trọng của dự án.

- Đối với độ sâu được xác định như sau:

+ Đối với dự án phục vụ việc khai hoang, phục hóa đất canh tác, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp: độ sâu RPBM là 0,3 m hoặc 0,5 m hoặc 1 m;

+ Đối với dự án tái định cư, xây dựng nhà có chiều cao dưới 10 m; kênh mương thủy lợi, hồ chứa nước, nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét nhỏ hơn 3 m; đường giao thông đến cấp III, IV, V, giao thông tuyến huyện, tuyến giao thông nông thôn; tuyến cáp quang, cáp điện ngầm, tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt, công trình thủy lợi, đê điều, công trình nông nghiệp, phát triển nông thôn và các dự án tương tự có độ sâu đào không quá 3 m: độ sâu RPBM là 3 m;

+ Đối với dự án xây dựng dân dụng có chiều cao 10 m trở lên; xây dựng công nghiệp, đường giao thông cấp I, II, cao tốc, cầu, bến cảng và dự án tương tự; dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét từ 3 m đến 5 m; các dự án khoan thăm dò hoặc xây dựng công nghiệp khai thác dầu khí, thủy điện, trụ đường dây cao thế, trung thế, công trình thủy lợi, đê điều, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có độ sâu đào lớn hơn 3 m: độ sâu RPBM là 5 m;

+ Đối với công trình có tầm quan trọng đặc biệt theo yêu cầu của chủ đầu tư, những nơi có đánh dấu bom chưa nổ nhưng không phát hiện được khi đã dò tìm đến độ sâu 5 m: độ sâu RPBM lớn hơn 5 m.

- Đối với hành lang an toàn được xác định như sau:

+ Đường giao thông cấp I, cấp II: 5 m; đường giao thông cấp III, cấp IV: 3 m; đường giao thông từ cấp V trở xuống, đường giao thông nông thôn: 2 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp hoặc mép ngoài rãnh dọc ra phía ngoài về mỗi bên;

+ Đối với dự án xây dựng dân dụng, công nghiệp: 3 m tính từ mép chu vi đường biên ra phía ngoài;

+ Nạo vét luồng lạch, độ sâu nạo vét không quá 3 m: 10 m; luồng lạch có độ sâu nạo vét lớn hơn 3 m: 15 m tính từ mép trên ta luy đào của luồng hoặc kênh ra phía ngoài về mỗi bên;

+) Cầu nhỏ, cống qua đường các loại: 15 m; cầu lớn, cửa đường hầm giao thông, bến cảng: 50 m tính từ mép công trình ra phía ngoài về 4 phía;

+ Tuyến đường cáp quang, cáp thông tin, cáp điện ngầm: 1 m đối với trường hợp thi công bằng thủ công và 3 m đối với trường hợp thi công bằng máy, tính từ mép ngoài của công trình ra phía ngoài về mỗi bên;

+ Tuyến đường ống dẫn nước các loại: 1 m đối với trường hợp thi công bằng thủ công và 3 m đối với trường hợp thi công bằng máy tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên;

+ Tuyến đường ống dẫn dầu, dẫn khí có đường kính ống nhỏ hơn hoặc bằng 0,2 m: 15 m; tuyến đường ống dẫn dầu, dẫn khí có đường kính ống lớn hơn 0,2 m: 25 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên;

+ Kè bờ sông, biển: 5 m tính từ mép ngoài cùng hố móng ra phía ngoài về mỗi bên;

+ Lỗ khoan khảo sát địa chất, khai thác nước ngầm: 50 m; khoan, khai thác dầu mỏ và khí đốt: 100 m tính từ tim lỗ ra xung quanh;

+ Công trình hệ thống dẫn nước, chuyển nước, đê sông, đê biển, đê cửa sông không quá 5 m; công trình thủy lợi đầu mối, công trình phòng chống thiên tai, công trình trong đê, trên đê, dưới đê đối với cấp I, cấp II không quá 30 m và đối với cấp III, cấp IV không quá 10 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài mỗi bên;

+ Các dự án khai hoang, phục hóa, tái định cư, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp, phát triển nông thôn khác: 3 m tính từ mép chu vi đường biên ra phía ngoài;

+ Đối với các công trình khác, việc quy định về khoảng cách hành lang an toàn được quy định cụ thể trên cơ sở tham khảo các quy định tương ứng với từng loại công trình quy định từ điểm a đến điểm l khoản này và theo yêu cầu của Chủ đầu tư.

 

Bá Mỹ
Các tin khác
Xem tin theo ngày