Theo đó, phân loại và đánh giá hợp tác xã được quy định như sau:
Phân loại hợp tác xã theo sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho thành viên
Căn cứ theo sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã cung ứng cho thành viên, hợp tác xã được phân loại thành:
- Hợp tác xã phục vụ sản xuất là hợp tác xã thành lập nhằm mục tiêu cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra cho thành viên nhằm phục vụ hoạt động kinh tế của thành viên. Thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
- Hợp tác xã phục vụ tiêu dùng là hợp tác xã thành lập nhằm mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thành viên. Thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
- Hợp tác xã tạo việc làm là hợp tác xã thành lập nhằm mục tiêu tạo việc làm cho thành viên. Thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là người lao động trong hợp tác xã.
Hợp tác xã hỗn hợp là hợp tác xã hoạt động nhằm từ hai mục tiêu nêu trên trở lên.
Phân loại hợp tác xã theo quy mô thành viên
Căn cứ theo số lượng thành viên, hợp tác xã được phân loại thành:
- Hợp tác xã quy mô thành viên siêu nhỏ là hợp tác xã có dưới 50 thành viên;
- Hợp tác xã quy mô thành viên nhỏ là hợp tác xã có từ 50 đến 300 thành viên;
- Hợp tác xã quy mô thành viên vừa là hợp tác xã có từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
- Hợp tác xã quy mô thành viên lớn là hợp tác xã có từ trên 1.000 thành viên trở lên;
Phân loại hợp tác xã theo quy mô tổng nguồn vốn
Căn cứ theo tổng nguồn vốn, hợp tác xã được phân loại thành:
- Hợp tác xã quy mô vốn siêu nhỏ là hợp tác xã có tổng nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô vốn nhỏ là hợp tác xã có tổng nguồn vốn từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô vốn vừa là hợp tác xã có tổng nguồn vốn từ 5 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô vốn lớn là hợp tác xã có tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên.
Phân loại hợp tác xã theo ngành nghề
Căn cứ theo ngành, nghề đăng ký kinh doanh, hợp tác xã được phân loại theo các nhóm ngành kinh tế cấp 1 quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Hợp tác xã được đánh giá dựa trên 15 tiêu chí, với tổng điểm tối đa là 100 điểm và được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm tiêu chí về tài chính, tối đa 30 điểm, gồm 4 tiêu chí:
a) Tiêu chí 1: Vốn của hợp tác xã;
b) Tiêu chí 2: Tài sản của hợp tác xã;
c) Tiêu chí 3: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm của hợp tác xã;
d) Tiêu chí 4: Trích lập các Quỹ của hợp tác xã.
- Nhóm tiêu chí về quản trị, điều hành và năng lực của hợp tác xã, tối đa 30 điểm, gồm 5 tiêu chí:
a) Tiêu chí 5: Chấp hành pháp luật trong tổ chức, hoạt động của hợp tác xã;
b) Tiêu chí 6: Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại;
c) Tiêu chí 7: Trình độ cán bộ quản lý, điều hành;
d) Tiêu chí 8: Chế độ, chính sách cho thành viên và người lao động;
đ) Tiêu chí 9: Mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng thương hiệu, chuỗi giá trị.
- Nhóm tiêu chí về thành viên, lợi ích thành viên và cộng đồng, tối đa 40 điểm, gồm 6 tiêu chí:
a) Tiêu chí 10: Mức độ tham gia của thành viên đối với hợp tác xã;
b) Tiêu chí 11: Lợi ích thành viên;
c) Tiêu chí 12: Sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã cung ứng cho thành viên;
d) Tiêu chí 13: Công tác thông tin, truyền thông, đào tạo bồi dưỡng;
đ) Tiêu chí 14: Mức độ ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng;
e) Tiêu chí 15: Hợp tác xã được khen thưởng trong năm.