Thông tư quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; được áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) trong hệ thống giáo dục quốc dân và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được sử dụng làm căn cứ để các cơ sở đào tạo lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê công trình sự nghiệp; quản lý, sử dụng các công trình sự nghiệp.
Việc xác định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng căn cứ vào quy mô học sinh, sinh viên, giảng viên quy đổi theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo; chuyên ngành đào tạo ổn định theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo; yêu cầu đào tạo của các chuyên ngành để xác định số lượng các hạng mục công trình chuyên dùng.
Một số tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho các công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:
- Tổng diện tích Hội trường từ 250 chỗ trở lên = số chỗ ngồi x định mức diện tích (có bàn viết là 1,8m2, Không có bàn viết là 0,8m2; không kể lối đi, sân khấu, phòng chuẩn bị, phòng dụng cụ, vệ sinh và các phòng phụ trợ khác).
- Diện tích chuyên dùng của các giảng đường 200 chỗ trở lên = số chỗ của giảng đường x định mức diện tích (1,1m2, không kể lối đi, phòng chuẩn bị và các phòng phụ trợ khác ).
- Diện tích chuyên dùng của các giảng đường 100 chỗ trở lên = số chỗ của giảng đường x định mức diện tích (1,1m2, ddã bao gồm lối đi và bàn viết; không kể phòng chuẩn bị và các phòng phụ trợ khác.)
- Diện tích chuyên dùng của các Thư viện = tối thiểu bằng 25% tổng số học sinh, sinh viên và giảng viên quy đổi x định mức diện tích (2,5m2, ddã bao gồm lối đi, tủ mục lục, quầy cho mượn; không kể diện tích kho sách và các phòng chức năng khác).
- Diện tích chuyên dùng của các Ký túc xá = số học sinh, sinh viên có nhu cầu ở nội trú x định mức diện tích (4,0m2, Không kể nhà vệ sinh, phòng phục vụ công cộng, bếp và các phòng phụ trợ khác).
- Khu hoạt động thể chất: Diện tích chuyên dùng cho các hạng mục công trình thể thao được xác định theo tiêu chuẩn hiện hành cho từng môn. Nhà thể thao đa năng có kích thước tối thiểu 42m x 24m x 12,5m.
- Diện tích làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên chính, giảng viên: Mỗi giáo sư cần có diện tích làm việc 18m2; mỗi phó giáo sư cần có diện tích làm việc 15m2; mỗi giảng viên chính, giảng viên cần có diện tích làm việc 10m2.
- Phòng chờ cho giảng viên: 20 phòng học có 01 phòng chờ cho giảng viên. Diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3m2/giảng viên, với diện tích phòng không nhỏ hơn 24m2/phòng.
- Diện tích chuyên dùng của các Khu dịch vụ tổng hợp = tối thiểu bằng 30% quy mô học sinh, sinh viên x định mức diện tích (0,7m2).
- Tổng diện tích chuyên dùng của Trạm Y tế tối đa không quá 300m2, bao gồm: Phòng trạm trưởng và y bác sỹ trực; Phòng khám; Phòng tiêm và thủ thuật; Phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc; Kho thuốc và dụng cụ; Phòng bệnh nhân; Phòng ăn cho bệnh nhân.
- Nhà để xe: Nhà để xe đảm bảo đủ chỗ để xe cho số lượng xe của 30% đến 60% tổng số học sinh, sinh viên và từ 60% đến 90% tổng số giảng viên, cán bộ, nhân viên. Tiêu chuẩn diện tích: 0,9m2/xe đạp; 2,5m2/xe máy; 25m2/ôtô. Bố trí khu vực để xe cho học sinh, sinh viên khuyết tật gần lối vào.
- Nhà vệ sinh: Khu vệ sinh cán bộ, giảng viên, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. Bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt; bảo đảm số lượng thiết bị: đối với nam 01 chậu tiểu/15 người, 01 chậu xí/20 người, 01 chậu rửa tay/04 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; đối với nữ 01 chậu xí/15 người, 01 chậu rửa tay/02 chậu xí nhưng không được ít hơn 01.
Khu vệ sinh học sinh, sinh viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. Bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, bảo đảm cho học sinh, sinh viên khuyết tật tiếp cận sử dụng; bảo đảm số lượng thiết bị: đối với nam 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên, có tường/vách ngăn giữa chỗ đi tiểu và xí; đối với nữ 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên.
Ngoài ra, Thông tư quy định cụ thể cách xác định diện tích chuyên dùng các phòng học; diện tích chuyên dùng các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành căn cứ theo tổng số tiết học của một học sinh, sinh viên/2.160 tiết học x định mức diện tích.