Theo đó, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông (theo quy định của pháp luật kế toán) đối với các loại doanh thu sau:
(i) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông (doanh thu khách hàng) (không bao gồm doanh thu: doanh thu trong nước, doanh thu quốc tế và doanh thu công ích);
(ii) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước (doanh thu trong nước);
(iii) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho các đối tác nước ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam (doanh thu quốc tế);
(iv) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông là đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích (doanh thu công ích).
Không thuyết minh các loại doanh thu sau đây vào doanh thu dịch vụ viễn thông:
(i) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ không phải dịch vụ viễn thông, được doanh nghiệp cung cấp thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình;
(ii) Doanh thu từ việc hợp tác cung cấp dịch vụ không phải dịch vụ viễn thông, được doanh nghiệp hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp khác để cung cấp thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình;
(iii)Tiền ủng hộ theo quy định tại Thông tư số 09/2015/TT-BTTTT ngày 24/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia;
(iv) Doanh thu từ việc bán, cho thuê các loại hàng hóa, thiết bị, bao gồm cả thiết bị viễn thông, được doanh nghiệp bán, cho thuê thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình.