1. Mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nếu như Bộ luật Lao động 2012 quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động... trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thì Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 quy định đối tượng điều chỉnh bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh này nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả những người lao động có hay không có phát sinh quan hệ lao động.
2. Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm
Ngoài các hành vi đã được quy định cấm trong quan hệ lao động như cấm phân biệt đối xử, cấm ngược đãi, cưỡng bức, quấy rối tình dục v.v thì các hành vi lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động cũng bị nghiêm cấm tại Điều 8 Bộ luật lao động năm 2012 thì Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi Khoản 6 Điều này như sau: “Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật”.
3. Bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động điện tử
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản hoặc có thể giao kết bằng lời nói đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng.
Theo quy định mới từ Bộ luật Lao động 2019 thì hình thức của hợp đồng lao động được bổ sung thêm hình thức giao kết thông qua phương tiện điện tử. Theo đó, hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
4. Làm thêm giờ
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì:
Về thời giờ làm thêm, so với Bộ luật Lao động 2012 thì số giờ làm thêm của người lao động không được quá 30 giờ/tháng thì nay, tại Bộ luật Lao động 2019, số giờ làm thêm đã được tăng lên, không quá 40 giờ/tháng.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn, do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước do hậu quả thời tiết, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
5. Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do
Theo quy định hiện hành thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không cần lý do, chỉ cần thông báo trước cho người sử dụng lao động theo đúng thời hạn quy định tương ứng với các loại hợp đồng.
6. Tăng tuổi nghỉ hưu
Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
- Riêng người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định nêu trên.
- Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, so với quy định hiện hành tại Bộ luật Lao động 2012 thì tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường của người lao động đã được điều chỉnh tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định rõ ràng hơn.
7. Tăng ngày nghỉ Quốc khánh
So với quy định của Điểm d Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 thì Bộ luật Lao động 2019 bổ sung thêm 01 ngày nghỉ vào lễ Quốc khánh. Như vậy, vào lễ Quốc khánh (02/9 năm Dương lịch), người lao động sẽ được nghỉ 02 ngày, có thể trước hoặc sau ngày 02/09 Dương lịch.