Khung giá đất quy định tại Nghị định số 96/2019/NĐ-CP được áp dụng cho 02 nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp
Đối với nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Khung giá đất trồng cây lâu năm; Khung giá đất rừng sản xuất; Khung giá đất nuôi trồng thủy sản;Khung giá đất làm muối.
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:Khung giá đất ở tại nông thôn;Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;Khung giá đất ở tại đô thị;Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Có 07 vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất gồm:Vùng trung du và miền núi phía Bắc; Vùng đồng bằng sông Hồng;Vùng Bắc Trung bộ; Vùng duyên hải Nam Trung bộ; Vùng Tây Nguyên; Vùng Đông Nam bộ; Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
Theo đó, ngày 21 tháng 12 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 80/2019/QĐ-UBNDBan hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huếáp dụng trong thời gian 5 năm (2020 - 2024) nhằm thực hiện Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định số 80/2019/QĐ-UBNDcó hiệu lực thi hành ngày kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, áp dụng đối với Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ cho các mục đích sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Xác định giá đất cụ thể trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013./.