Theo Thông tư, điều kiện chung dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn là: Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề tương ứng với từng loại, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; đủ tuổi, đủ thời gian đảm nhiệm chức danh hoặc thời gian tập sự tính đến thời điểm ra quyết định thành lập Hội đồng thi, kiểm tra tương ứng với từng loại, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định; có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Ngoài các điều kiện chung nêu trên, người dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn phải bảo đảm điều kiện cụ thể sau: Kiểm tra để được cấp chứng chỉ thủy thủ, chứng chỉ thợ máy phải đủ 16 tuổi trở lên; kiểm tra để được cấp chứng chỉ lái phương tiện phải đủ 18 tuổi trở lên; kiểm tra để được cấp chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hoá chất, chở khí hoá lỏng phải có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ thợ máy hoặc chứng chỉ lái phương tiện trở lên; kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc phải đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện trở lên; kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng từ hạng ba trở lên, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 6 tháng trở lên; thi đỗ được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư phải đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện.
Bên cạnh đó, thi để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba phải đáp ứng điều kiện sau: Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện, có thời gian đảm nhiệm chức danh đủ 12 tháng trở lên hoặc có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư, có thời gian đảm nhiệm chức danh thủy thủ hoặc người lái phương tiện đủ 6 tháng trở lên; đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoặc nghề thủy thủ, hoàn thành thời gian tập sự đủ 6 tháng trở lên được dự thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
Thi để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba phải đáp ứng điều kiện sau: Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thợ máy, có thời gian đảm nhiệm chức danh thợ máy đủ 12 tháng trở lên; đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo theo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển hoặc nghề thợ máy, hoàn thành thời gian tập sự đủ 6 tháng trở lên được dự thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng.
Thi để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì phải đáp ứng điều kiện sau: Có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 18 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên; đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên được dự thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng.
Thi để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì phải đáp ứng điều kiện sau: Có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề máy trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên; đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng.
Thi để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất phải đáp ứng điều kiện sau: Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 24 tháng trở lên; đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên được dự thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.
Thi để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất phải đáp ứng điều kiện sau: Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên; đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 12 tháng trở lên được dự thi để cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định, thành viên Ban coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra việc cấp chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa sẽ không được coi thi 03 tháng nếu uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong khi tham gia công tác coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra.
Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện Thông tư này, thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Sở Giao thông vận tải cấp phép và quản lý; chịu sự kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Bãi bỏ Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thuỷ nội địa và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bò sung một số điều của Thông tư sổ 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thuỷ nội địa.