Theo đó, Thông tư hướng dẫn các nội dung chính của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP gồm: Xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của: Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương; Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương; Lấy ý kiến của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp về mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài; Xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, cụ thể:
1. Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại được xác định như sau:
- Hình thức khoán theo km thực tế:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km)
|
x
|
Số ngày làm việc thực tế trong tháng (ngày)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó:
+ Số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại là khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại của chức danh nhận khoán;
+ Số ngày làm việc thực tế trong tháng là số ngày chức danh nhận khoán thực tế làm việc tại cơ quan (bao gồm cả ngày làm thêm vào các ngày thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày nghỉ lễ, nếu phát sinh).
- Hình thức khoán gọn:
Hình thức khoán gọn được áp dụng đối với tất cả các chức danh hoặc áp dụng đối với từng chức danh. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng mức khoán gọn đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế, khoảng cách từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại của các chức danh nhận khoán. Mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán (đồng/ tháng)
|
=
|
Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km)
|
x
|
Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó:
- Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại:
+ Trường hợp áp dụng đối với tất cả các chức danh: Được tính theo tổng số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của tất cả các chức danh nhận khoán chia (:) tổng số chức danh thuộc đối tượng khoán;
+ Trường hợp áp dụng đối với từng chức danh: Được tính theo số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại 4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán.
- Số ngày đưa đón bình quân hàng tháng (ngày/tháng): 22 ngày theo quy định pháp luật.
2. Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với công đoạn đi công tác, được xác định:
- Hình thức khoán theo km thực tế
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công đoạn đi công tác trong trường hợp áp dụng hình thức khoán theo km thực tế được xác định như sau:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó: Tổng số km thực tế của từng lần đi công tác được xác định trên cơ sở khoảng cách thực tế của lộ trình di chuyển ngắn nhất từ cơ quan đến các địa điểm công tác - Hình thức khoán gọn
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km đi công tác bình quân hàng tháng (km)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó: Số km đi công tác bình quân hàng tháng được áp dụng đối với tất cả các chức danh và đối với từng chức danh quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô./.