Một số nội dung được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Sửa đổi, bổ sung phạm vi và đối tượng áp dụng của Thông tư, cụ thể: Thông tư hướng dẫn về đối tượng, hồ sơ, thủ tục đăng ký, thay đổi đăng ký và hủy đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết. Trong khi đó, Thông tư số 180/2015/TT-BTC chỉ quy định phạm vi điều chỉnh là hướng dẫn về đối tượng, hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết và hủy niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
Các đối tượng áp dụng bao gồm: Công ty đại chúng; doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng; Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Như vậy, so với Thông tư số 180/2015/TT-BTC, Thông tư số 13/2019/TT-BTC đã bỏ đối tượng áp dụng là tổ chức phát hành, đồng thời bổ sung đối tượng áp dụng là doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
- Bổ sung thêm căn cứ giải thích từ ngữ, ngoài Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP), Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, thêm Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần. Các cụm từ được giải thích gồm “ Chứng khoán đăng ký giao dịch”, “Đăng ký giao dịch”, “Tổ chức đăng ký giao dịch”, ngoài đối tượng áp dụng là công ty đại chúng, còn bổ sung thêm doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
- Thay đổi đối tượng đăng ký giao dịch từ Doanh nghiệp nhà nước đã chào bán chứng khoán ra công chúng, nếu chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom thành Doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa chưa niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thì phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
- Bổ sung thêm quy định về thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán, cụ thể: Đối với công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam: Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội có trách nhiệm yêu cầu tổ chức đăng ký giao dịch sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần); đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam: Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm yêu cầu tổ chức đăng ký giao dịch sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần).
- Bổ sung quy định đăng ký giao dịch chứng khoán đối với Doanh nghiệp cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa và chưa niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Bổ sung những trường hợp không phải nộp Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền trước năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, cụ thể các trường hợp sau đây: (1) Trường hợp công ty đại chúng nộp hồ sơ đăng ký giao dịch sau khi thay đổi loại hình doanh nghiệp trước hoặc trong năm nộp hồ sơ thì sử dụng Báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch đủ 12 tháng của doanh nghiệp đó trong giai đoạn trước chuyển đổi hoặc cả hai giai đoạn trước và sau chuyển đổi thành công ty cổ phần; (2) Trường hợp công ty bị hủy niêm yết do hợp nhất và sau hợp nhất vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và việc hợp nhất hoàn thành trong năm liền trước năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước năm đăng ký giao dịch (kỳ báo cáo không đủ 12 tháng) đã được kiểm toán của công ty hợp nhất; Trường hợp việc hợp nhất hoàn thành trong năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán của các công ty bị hợp nhất; (3) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước hoàn tất việc cổ phần hóa cùng năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán của doanh nghiệp trong giai đoạn là doanh nghiệp nhà nước; (4) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước hoàn tất việc cổ phần hóa trong năm liền trước năm nộp hồ sơ đăng ký giao dịch thì sử dụng Báo cáo tài chính được kiểm toán cho giai đoạn từ khi công ty chính thức trở thành công ty cổ phần đến hết năm tài chính đó; (5) Các trường hợp khác do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hướng dẫn sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi về vốn điều lệ thực góp thì ngoài báo cáo tài chính theo quy định này, doanh nghiệp nộp thêm báo cáo kiểm toán vốn.
- Bổ sung thêm 02 trường hợp chứng khoán bị hủy đăng ký giao dịch là: (1) Doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị hủy đăng ký giao dịch sau một (01) năm kể từ ngày không đáp ứng điều kiện về vốn hoặc cổ đông theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán hoặc cả hai điều kiện trên. Ngày doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch không đáp ứng điều kiện về vốn là ngày doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần và có vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dưới 10 tỷ đồng hoặc ngày doanh nghiệp có vốn điều lệ đã góp không đủ 10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán. Ngày doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch không đáp ứng điều kiện về cổ đông là ngày doanh nghiệp có số lượng cổ đông thấp hơn 100 người theo xác nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc sổ cổ đông. (2) Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu không đáp ứng điều kiện về vốn hoặc cổ đông theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 6 Thông tư này sẽ bị hủy đăng ký giao dịch trong vòng một (01) năm kể từ ngày 01/5/2019.
Ngoài ra, Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về thay đổi dăng ký giao dịch là khi thay đổi số lượng chứng khoán đưa vào đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội; quy định hồ sơ, thủ tục cụ thể để thực hiện.