Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã được Quốc hội khoá XIV nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 11 Năm 2018, tại kỳ họp thứ 6, .0thay thế Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13). Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 10 Chương, 96 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. Chương I: Những quy định chung, từ Điều 1 đến Điều 8; chương II: Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, từ Điều 9 đến Điều 54; chương III: Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, từ Điều 55 đến Điều 69; chương IV: Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, từ Điều 70 đến Điều 73; chương V: Trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, từ Điều 74 đến Điều 77; chương VI: Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước, Điều 78 đến Điều 82; chương VII: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong phòng, chống tham nhũng, Điều 83 đến Điều 88; Chương VIII: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, Điều 89 đến Điều 91; chương IX: Xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Điều 92 đến Điều 95; chương X: Điều khoản thi hành, Điều 96. Luật có một số điểm mới cơ bản như sau:
Thứ nhất, mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được Luật này quy định tại Điều 34, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Theo đó, các đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập không còn được gói gọn ở “một số cán bộ, công chức” như quy định tại Luật cũ, mà được mở rộng như sau:
- Cán bộ, công chức;
- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp;
- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Thứ hai, thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai: Ngoài phải kê khai các loại tài sản, thu nhập như quy định trước đây, như: Nhà, đất; Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá mà mỗi tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngoài. Luật mới yêu cầu các đối tượng nêu trên còn phải kê khai thêm công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng. Đồng thời, các đối tượng còn phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai (quy định cụ thể tại Điều 35, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018) .
Thứ ba, biến động tài sản từ 300 triệu đồng/năm phải kê khai bổ sung: Theo quy định tại khoản 2 Điều 36, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Trường hợp có biến động tài sản như trên mà không giải trình hợp lý về nguồn gốc tài sản, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm xác minh. Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Đồng thời, có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật.
Thứ tư, thời điểm kê khai tài sản, thu nhập trước ngày 31/12: Nếu như trước đây, Luật cũ không đề cập đến phương thức và thời điểm kê khai thì nay, Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định khá cụ thể. Theo đó, việc kê khai tài sản thu nhập được thực hiện theo các phương thức sau:
- Kê khai lần đầu: áp dụng đối với cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12/2019… .
- Kê khai bổ sung: áp dụng với người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12 năm có biến động tài sản.
- Kê khai hàng năm: áp dụng với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; Người làm công tác cán bộ, quản lý tài sản công... . Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ: áp dụng với những người có nghĩa vụ kê khai như đã nêu trên khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
Thứ năm, bản kê khai tài sản, thu nhập phải được công khai: Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 nêu rõ, bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật bầu cử… .
Thứ sáu, kê khai không trung thực có thể bị buộc thôi việc: Theo khoản 3 Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định cán bộ, công chức kê khai không trung thực về tài sản, thu nhập có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: Cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm.Trường hợp đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Trường hợp người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc cử vào chức vụ dự kiến. Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
Thứ bảy, cơ quan xảy ra tham nhũng, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm: Điều 72, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách như sau:
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ tham nhũng;
- Cấp phó phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới.