Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Tin mới - Tin đọc nhiều
Tin mới
Tin nổi bật
Tin mới
Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật...
Thực hiện Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm...
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.717.185
Lượt truy cập hiện tại 3.236
TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE
Ngày cập nhật 20/10/2015

Ngày 21 tháng 8 năm 2015, Bộ Y tế - Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ cho người lái xe. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2015.

Theo đó, Thông tư này được áp dụng đối với người lái xe, người sử dụng lao động lái xe ô tô, các cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe như sau:

- Đối với người lái xe hạng A1 là có thị lực nhìn xa hai mắt không dưới 4/10, kể cả khi đã đeo kính; không mắc chứng rối loạn nhận biết 03 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; không bị rối loạn tâm thần cấp; rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi; liệt vận động từ hai chi trở lên; cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng); sử dụng các chất ma túy và chất có cồn nồng độ vượt quá giwois hạn quy định…

- Đối với người lái xe hạng B1, thị lực nhìn xa hai mắt không dưới 5/10, kể cả khi đeo kính; không rối loạn nhận biết 03 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; không bị rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng; rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi; động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất; liệt vận động từ hai chi trở lên; chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý; cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng); không sử dụng các chất ma túy và chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định…
         - Đối với người lái xe hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE, yêu cầu về sức khỏe được quy định nghiêm ngặt hơn. Cụ thể, người lái xe phải có thị lực nhìn xa của mắt tốt không dưới 8/10 và mắt kém không dưới 5/10 hoặc không mắc tật khúc xạ có số kính hơn + 5 diop và hơn - 8 diop; không rối loạn nhận biết 03 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; không giảm thị lực lúc chập tối; không rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏ hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng; rối loạn tâm thần mạn tính; động kinh; liệt vận động một chi trở lên; không bị đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành; ghép tim; lao phổi sang giai đoạn lây nhiễm; sử dụng các chất ma túy; sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh…

Người lái xe có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, tật của bản thân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp khi khám sức khỏe; tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện khám sức khỏe; phải chủ động khám lại sức khỏe sau khi điều trị bệnh, tai nạn gây ảnh hưởng đến việc lái xe; chấp hành yêu cầu khám sức khỏe định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc của người sử dụng lao động.

Lê Thanh Bình
Các tin khác
Xem tin theo ngày