Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Tin mới - Tin đọc nhiều
Tin mới
Tin nổi bật
Tin mới
Thực hiện Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 27/3/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm...
Ngày 22 tháng 4 năm 2024, ngày ngày đầu tiên tỉnh Thừa Thiên Huế kích hoạt thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng...
Ngày 12 tháng 4 năm 2024, được sự nhất trí của Đảng ủy và Lãnh đạo Sở Tư pháp, Chi hội Luật gia Sở Tư pháp đã tổ chức Đại hội lần thứ V, nhiệm...
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.537.646
Lượt truy cập hiện tại 30.283
Tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công
Ngày cập nhật 14/06/2022

Ngày 16/5/2022, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1179/QĐ-BTP về việc ban hành Tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/5/2022.

 

Nguyên tắc chung xác định vụ việc trợ giúp pháp lý (TGPL) tham gia tố tụng thành công phải là: (i) Vụ việc TGPL kết thúc; (ii) thực hiện TGPL trong vụ việc mà quan điểm của người thực hiện TGPL khác với quan điểm của một trong các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và được chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo hướng có lợi cho người được TGPL trên cơ sở quy định pháp luật.

Quyết định quy định 30 tiêu chí cụ thể xác định vụ việc TGPL tham gia tố tụng thành công trong 03 lĩnh vực: hình sự, dân sự và hành chính. Trong đó, lĩnh vực dân sự có 7 tiêu chí, lĩnh vực hành chính có 4 tiêu chí, lĩnh vực hình sự có 19 tiêu chí thuộc 7 nhóm việc.

Bài viết giới thiệu 19 tiêu chí cụ thể xác định vụ việc TGPL tham gia tố tụng thành công trong lĩnh vực hình sự như sau:

1. Tiêu chí 01 (TC 01): Khi thực hiện TGPL cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc bào chữa cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ mà quan điểm của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận theo hướng không khởi tố hoặc khởi tố về tội nhẹ hơn sơ với hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.

2. Khi thực hiện TGPL cho bị can, bị cáo mà quan điểm bào chữa, kiến nghị của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận thuộc một trong các trường hợp sau:

2.1. Tiêu chí 02 (TC 02): Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can; rút toàn bộ hoặc một phần quyết định truy tố bị can; bị cáo được tuyên không có tội; được miễn trách nhiệm hình sự loại trừ trách nhiệm hình sự; miễn hình phạt.

2.2. Tiêu chí 03 (TC 03): Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đình chỉ điều tra vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can; đình chỉ vụ án; đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo; đình chỉ xét xử phúc thẩm mà có lợi cho người được TGPL.

2.3. Tiêu chí 04 (TC 04): Được chuyển tội danh, được hưởng án treo hoặc chuyển khung hình phạt theo hướng nhẹ hơn so với tội danh, khung hình phạt bị khởi tố, truy tố, xét xử; chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn so với tội danh, khun ghình phạt bị khởi tố, truy tố, xét xử.

2.4. Tiêu chí 05 (TC 05): Được giữ nguyên hình phạt đối với những bản án bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án là người được TGPL.

2.5. Tiêu chí 06 (TC 06): Được tuyên mức án thấp nhất hoặc thấp hơn theo mức đề nghị của Viện Kiểm sát trong cùng khung hình phạt, cùng tội danh.

2.6. Tiêu chí 07 (TC 07): Được giảm hoặc không áp dụng hình phạt bổ sung, không áp dụng biện pháp tư pháp so với đề nghị của Viện Kiểm sát hoặc bản án sơ thẩm.

2.7. Tiêu chí 08 (TC 08): Không phải bồi thường thiệt hại; được giảm mức bồi thường thiệt hại so với đề nghị của Viện Kiểm sát hoặc bản án sơ thẩm; được giảm mức bồi thường thiệt hại so với yêu cầu của bị hại/đương sự và người bị buộc tội hoặc người thân thích của họ có văn bản bày tỏ sự hài lòng đối với tổ chức thực hiện TGPL hoặc người thực hiện TGPL trong vụ việc khống có ý kiến đề nghị của Viện Kiểm sát về mức bồi thường thiệt hại; giúp người bị buộc tội thoả thuận thành công về mức bồi thường thiệt hại với bị hại/đương sự được thể hiện trong quá trình giải quyết vụ án hoặc tại phiên toà.

3. Khi thực hiện TGPL cho bị hại mà quan điểm bảo vệ của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận thuộc một trong các trường hợp sau:

3.1. Tiêu chí 09 (TC 09): Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tam giữ mà quan điểm của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận theo hướng khởi tố vụ án.

3.2. Tiêu chí 10 (TC 10): Người bị buộc tội không được miễn trách nhiệm hình sự, không được miễn hình phạt, không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự so với đề nghị của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, bản án sơ thẩm.

3.3. Tiêu chí 11 (TC 11): Khi kháng cáo mà Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại vì người bị buộc tội được Toà án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội; khi kháng cáo mà Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm để điều tra lại vì có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.

3.4. Tiêu chí 12 (TC 12): Người bị buộc tội bị chuyển tội danh hoặc chuyển khung hình phạt theo hướng nặng hơn so với tội danh, khung hình phạt bị khởi tố, truy tố, xét xử; người bị buộc tội bị chuyển từ hình phạt khác không phải hình phạt tù sang hình phạt tù, chuyển từ hình phạt tù cho hưởng án treo sang hình phạt tù so với đề nghị của Viện Kiểm sát hoặc bản án sơ thẩm.

3.5. Tiêu chí 13 (TC 13): Người bị buộc tội bị áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp so với đề nghị của cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, bản án sơ thẩm.

3.6. Tiêu chí 14 (TC 14): Người bị buộc tội bị tuyên mức án cao nhất hoặc cao hơn theo mức đề nghị của Viện Kiểm sát.

3.7. Tiêu chí 15 (TC 15): Được chấp nhận toàn bộ yêu cầu bồi thường thiệt hại; được chấp nhận mức bồi thường thiệt hạn cao hơn so với đề nghị của Viện kiểm sát hoặc bản án sơ thẩm; được chấp nhận một phần yêu cầu bồi thường thiệt hại của bị hại và bị hại hoặc người thân thích của họ có văn bản bày tỏ sự hài lòng đối với tổ chức TGPL hoặc người thực hiện TGPL trong vụ việc không có ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát về mức bồi thường thiệt hại; giúp bị hại thoả thuận thành công về mức bồi thường thiệt hại với người bị buộc tội được thể hiện trong quá trình giải quyết vụ án hoặc tại phiên toà.

4. Tiêu chí 16 (TC 16): Thực hiện TGPL cho nguyên đơn dân sự mà quan điểm bảo vệ của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận theo một trong các hướng sau đây: được chấp nhận toàn bộ yêu cầu bồi thường thiệt hại; được chấp nhận mức bồi thường cao hơn mức đề nghị của Viện kiểm sát; chỉ chấp nhận một phần yêu cầu bồi thường thiệt hại và nguyên đơn hoặc người thân thích của họ có văn bản bày tỏ sự hài lòng đối với tổ chức TGPL hoặc người thực hiện TGPL trong vụ việc không có ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát về mức bồi thường thiệt hại; giúp nguyên đơn thoả thuận thành công về mức bồi thường thiệt hại với bị đơn được thể hiện trong quá trình giải quyết vụ án hoặc tại phiên toà.

5. Tiêu chí 17 (TC 17): Thực hiện TGPL cho bị đơn dân sự mà quan điểm bảo vệ của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận theo một trong các hướng sau đây: không phải bồi thường thiệt hại; được giảm mức bồi thường thiệt hại so với đề nghị của Viện kiểm sát; được giảm mức bồi thường thiệt hại so với yêu cầu của nguyên đơn và bị dơn hoặc người thân thích của họ có văn bản bày tỏ sự hài lòng đối với tổ chức TGPL hoặc người thực hiện TGPL trong vụ việc không có ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát về mức bồi thường thiệt hại; giúp bị hại thoả thuận thành công về mức bồi thường thiệt hại với nguyên đơn được thể hiện trong quá trình giải quyết vụ án hoặc tại phiên toà.

6. Tiêu chí 18 (TC 18): thực hiện TGPL cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án mà quan điểm bảo vệ của người thực hiện TGPL được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận theo hướng người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ mà được Tòa án giải quyết kháng cáo theo hướng có lợi cho họ so với bản án sơ thẩm.

7. Tiêu chí 19 (TC 19): giúp người được TGPL kiến nghị hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền kháng nghị bản án có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm và được chấp nhận bằng quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng có lợi cho người được TGPL./.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày