Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.387.603
Truy cập hiện tại 16.517
QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ CỦA CÔNG DÂN TRONG TỐ CÁO
Ngày cập nhật 12/09/2020

QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ CỦA CÔNG DÂN TRONG TỐ CÁO

 

1. Chị Hoa cho biết, ở địa phương chị có ông C trước đây là cán bộ xã và hiện nay đã nghỉ hưu. Trong thời gian đương chức, ông C đã có những hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, để lại hậu quả đến sau này. Chị Hoa có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của ông C không?

Trả lời:

Điều 1 Luật Tố cáo năm 2018 quy định phạm vi điều chỉnh như sau: Luật này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo.

 Theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018:

1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

 2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

c) Cơ quan, tổ chức.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Như vậy, ông C trước đây là cán bộ và hiện nay không còn là cán bộ. Tuy nhiên trong thời gian đương chức ông C đã có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ. Đối chiếu với các quy định trên, chị Hoa có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ của ông C.

2. Anh An muốn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của một công chức cơ quan A. Anh An có thể tố cáo bằng đơn mà không cần ký tên không?

Trả lời:

Điều 22 và Điều 23 Luật Tố cáo năm 2018 quy định như sau:

1. Hình thức tố cáo: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Tiếp nhận tố cáo

- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Căn cứ quy định trên, anh An muốn thực hiện tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của một công chức cơ quan A thì phải thực hiện bằng một trong hai hình thức là bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp tố cáo bằng đơn thì phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

3. Ông Phú biết được hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của cơ quan B. Rất bức xúc trước những sai phạm này, ông Phú muốn tố cáo hành vi vi phạm này của cơ quan B nhưng ông lo ngại việc bị tiết lộ thông tin dẫn đến có sự trả thù, trù dập. Ông Phú đề nghị cho biết, pháp luật nghiêm cấm hành vi tiết lộ thông tin của người tố cáo không và người tố cáo được bảo vệ trong trường hợp nào?

Trả lời:

Điều 8 và Điều  47 Luật Tố cáo quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo, gồm:

1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ: Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ). Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ. Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ nêu trên đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

Căn cứ quy định trên, pháp luật nghiêm cấm hành vi tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo cũng như những hành vi khác liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp người tố cáo. Trong trường hợp có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của ông Phú đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết..

4. Anh Hòa đã có đơn tố cáo đối với một viên chức nhà nước vì có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ. Anh đề nghị cho biết, anh có quyền được biết về việc đơn tố cáo của anh có được thụ lý giải quyết hay không được thụ lý không? Ngoài ra, người tố cáo có các quyền cũng như nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Điều 9 Luật Tố cáo năm 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo;

b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin cá nhân theo quy định;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Trên đây là các quyền và nghĩa vụ của người tố cáo. Trong đó, có quyền được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Như vậy, anh Hòa đã gửi đơn tố cáo đến cơ quan chức năng thì anh sẽ nhận được được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

5. Bà S là công chức cơ quan C. Bà được thông báo về việc có đơn tố cáo và nội dung đơn tố cáo bà có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện công vụ. Bà S có được quyền giải trình, đưa ra chứng cứ chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật không? Bà S còn có các quyền và nghĩa vụ gì của người bị tố cáo?

Trả lời:

Điều 10 Luật Tố cáo quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo như sau:

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;

b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;

d) Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;

e) Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;

g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;

b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Như vậy, bà S có quyền được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; đồng thời, bà có các quyền và nghĩa vụ khác như quy định ở trên.

6. Ông Tình được cơ quan chức năng áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo vì có căn cứ về việc sức khỏe, tính mạng có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc. Trong quá trình được bảo vệ, ông Tình có thể đề nghị thay đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ không?

Trả lời:

Điều 48 Luật Tố cáo năm 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ như sau:

1. Người được bảo vệ có các quyền sau đây:

a) Được biết về các biện pháp bảo vệ;

b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ;

c) Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

d) Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;

đ) Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.

2. Người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;

b) Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;

c) Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.

Theo quy định trên, ông Tình có quyền đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ. Ngoài ra, ông còn có các quyền và nghĩa vụ khác của người được bảo vệ theo quy định như trên.

7. Ông Bình là người tố cáo và ông đề nghị cơ quan chức năng áp dụng biện pháp bảo vệ bí mật thông tin đối với ông và gia đình ông. Ông đề nghị cho biết, cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ?

Trả lời:

Điều 49 Luật Tố cáo năm 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ như sau :

1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.

2. Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.

3. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ.

5. Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

Như vậy, để bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo (ông Tình) thì người giải quyết tố cáo, cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin.

8. Bà Thu đã trực tiếp tố cáo hành vi vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước của cơ quan T. Sau khi tố cáo, bà luôn sống trong lo lắng, sợ hại sẽ bị trả thù vì có những người lạ mặt thường xuyên theo dõi gia đình bà. Bà có thể đề nghị cơ quan chức năng bảo vệ không? Việc đề nghị bảo vệ có cần phải viết đơn không?

Trả lời:

Điều 50 Luật Tố cáo năm 2018 quy định như sau:

1. Khi có căn cứ về việc bí mật thông tin của người tố cáo; vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ.

2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

b) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;

c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.

3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

Theo quy định trên, bà Thu có quyền đề nghị cơ quan chức năng áp dụng biện pháp bảo vệ cho bà và gia đình bà. Việc đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có văn bản, hoặc trong trường hợp khẩn cấp thì có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản. Nội dung vản bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ bảo đảm các nội dung chính như hướng dẫn ở trên.

9. Bà Trang đã đến trực tiếp tại cơ quan C để tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của một viên chức của cơ quan này. Sau khi tố cáo bà lo sợ bị trả thù nên đã có văn bản đề nghị cơ quan chức năng áp dụng biện pháp bảo vệ nhưng chưa có thông tin cụ thể. Bà đề nghị cho biết, bà có được biết về việc được áp dụng biện pháp bảo vệ hay không?

Trả lời:

Điều 51 Luật Tố cáo năm 2018 quy định về việc xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo như sau:

1. Khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ về việc bí mật thông tin của người tố cáo; vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo thi người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

2. Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ.

3. Trường hợp đề nghị của người tố cáo không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo.

Theo quy định trên, nếu có căn cứ về việc áp dụng biên pháp bảo vệ người tố cáo thì cơ quan chức năng sẽ áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết. Trường hợp không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo. Như vậy, nếu không áp dụng biện pháp bảo vệ thì bà Trang sẽ nhận được thông báo của cơ quan chức năng về vấn đề này.

10. Gia đình ông Thành được áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo vì có căn cứ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm đang bị xâm hại. Ông Thành đề nghị cho biết, biện pháp bảo vệ này khi nào thì chấm dứt?

Trả lời:

Điều 54 Luật Tố cáo năm 2018 quy định như sau:

1. Cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ có thể thay đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ nếu xét thấy cần thiết hoặc trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.

2. Việc áp dụng biện pháp bảo vệ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Người giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo;

b) Cơ quan đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ khi xét thấy căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ không còn hoặc theo đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.

3. Quyết định thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Như vậy, việc áp dụng biện pháp bảo vệ chấm dứt trong hai trường hợp: (1) Người giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo; (2) Cơ quan đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ khi xét thấy căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ không còn hoặc theo đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ. Trường hợp chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ thì sẽ có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền và được gửi cho ông Thành để biết.

11. Sau khi tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của một công chức ở cơ quan anh đang công tác, anh Hùng luôn bị áp lực công việc và sức ép từ một số người trong cơ quan.  Anh đã có đơn đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ vệ trí công tác, việc làm. Anh Hùng được bảo vệ như thế nào?

Trả lời:

Điều 57 Luật Tố cáo năm 2018 Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm

1. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:

a) Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;

b) Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

c) Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

2. Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm:

a) Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, trường hợp anh Hùng được áp dụng biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm thì anh sẽ được áp dụng các biện pháp như trên.

12. Chị Lan sau khi trực tiếp đến cơ quan chức năng tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước của ông A là lãnh đạo cơ quan C, đã liên tục nhận được tin nhắn đe dọa và có một số người “xã hội đen” đi theo mỗi khi ra khỏi nhà... Bà đã đề nghị và được cơ quan chức năng đồng ý áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm. Các biện pháp bảo vệ này là gì?

Trả lời:

Điều 58 Luật Tố cáo năm 2018 quy định biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm như sau:

1. Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.

2. Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.

3. Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

4. Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.

5. Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chị Lan đã đề nghị và được cơ quan chức năng đồng ý áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm. Các biện pháp báo vệ sẽ được áp dụng gồm các biện pháp như quy định ở trên.

13. Bà Hoàng làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ của một công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã P. Bà Hoàng dự định gửi đơn này đến Chủ tịch huyện và Chủ tịch tỉnh để giải quyết. Việc gửi đơn tố cáo đến các cơ quan như trên có đúng không?

Trả lời:

Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 Luật Tố cáo năm 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.

3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp.

Căn cứ quy định trên, bà Hoàng muốn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật  trong thi hành công vụ của một công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã P thì phải gửi đơn tố cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã P (trừ trường hợp công chức này do Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, quản lý trực tiếp thì thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện). Trường hợp bà gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đều không đúng thẩm quyền giải quyết tố cáo và đơn sẽ được gửi chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã P.

14. Ông Hoàng muốn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện K (thuộc tỉnh T). Ông Hoàng phải tố cáo với cơ quan nào?

Trả lời:

Điều 14 Luật Tố cáo năm 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Tòa án nhân dân như sau:

1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Theo quy định trên, ông Hoàng phải gửi đơn tố cáo hoặc trực tiếp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện K với Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh T.

15. Để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ của một viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở A, anh Nghĩa đã gửi đơn tố cáo đến Giám đốc Sở A để giải quyết. Sau đó, anh nhận được thông báo đơn tố cáo đã được chuyển đến cho Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết. Anh Nghĩa đề nghị cho biết, người nào có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong trường hợp này?

Trả lời:

Điều 18 Luật Tố cáo năm 2018 quy định qhẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.

2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:

a) Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;

b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp.

Căn cứ quy định trên, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức (trừ trường hợp viên chức này do Sở A bổ nhiệm, quản lý trực thuộc thì thẩm quyền giải quyết tố cáo là Giám đốc Sở A) thuộc đơn vị sự nghiệp công lập là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, việc Giám đốc Sở A chuyển đơn tố cáo để Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập giải quyết là đúng quy định.                                               

11. Bà Lan đã có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một công chức trong thực thi công vụ. Bà đã đề nghị cơ quan chức năng bảo vệ bí mật thông tin của bà. Việc bảo vệ thông tin của bà Lan được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 56 Luật Tố cáo năm 2018 quy định biện pháp bảo vệ bí mật thông tin như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, giải quyết tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp dụng biện pháp sau đây:

1. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp;

2. Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo;

3. Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

4. Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật;

5. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin của người tố cáo.

Như vậy, bà Lan có thể yên tâm về việc bí mật thông tin của bà được bảo vệ bằng cấc biện pháp như trên.

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày