Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.451.578
Truy cập hiện tại 19.003
PHÁP LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Ngày cập nhật 15/06/2021

I. Quốc tịch Việt Nam

Quốc tịch thể hiện địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở để cá nhân có thể đuợc hưởng các quyền và nghĩa vụ công dân của nhà nước.

 Quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014): Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.

 Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật Quốc tịch có quy định khác.

Trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thi hành mọi biện pháp cần thiết, phù hợp với pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế để thực hiện sự bảo hộ đó.

Nhà nước ta có chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo đó, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người đã mất quốc tịch Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Nhà nước hạn chế tình trạng không quốc tịch bằng cách tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định.

Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có).

Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.

Một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam là Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam; Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

 Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế. Căn cứ vào quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam, Chính phủ ký kết hoặc đề xuất việc ký kết, quyết định gia nhập điều ước quốc tế để giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài.

II. Người có Quốc tịch Việt Nam

 Theo quy định tại Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày 01/7/2009và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

1. Căn cứ xác định có Quốc tịch Việt Nam

Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:

a) Do sinh ra, cụ thể: trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.

 Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.

 Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

b)  Được nhập quốc tịch Việt Nam;

c) Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

d)  Trong các trường hợp sau đây:

- Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam: trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Trẻ em trong trường hợp này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.

- Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam: khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ. Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ. Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con. Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi trong các trường hợp trên phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

- Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên: trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi. Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện  được nhập quốc tịch Việt Nam. Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

đ) Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Xác định quốc tịch của trẻ em

a) Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam

Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.

b) Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam

- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

c) Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch

- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.

- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

d) Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam

- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.

- Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài; chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.

III. ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2014), người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Điều 27 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định, nếu có yêu cầu thì đăng ký với Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt Nam (sau đây gọi là người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam).

 Văn bản pháp luật và giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện áp dụng văn bản pháp luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người đó:

a) Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;

b) Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt Nam;

c) Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;

d) Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;

đ) Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5, 6 Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;

e) Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02 năm 1971 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;

g) Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam của người Việt Nam ở nước ngoài;

h) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

i) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

k) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

l) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam là thành viên.

2. Giấy tờ làm cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam gồm:

a) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;

b) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam

IV. NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP, điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam, nghĩa là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 nêu trên, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 nêu trên, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. Được coi là trường hợp đặc biệt nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.

- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú. Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.

Về hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014),  Điều 10 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.

Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

- Bản khai lý lịch;

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt.

Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam như bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp); bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, phỏng vấn về khả năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Thành phần tham gia phỏng vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục đào tạo. Kết quả kiểm tra, phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Những người trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng vấn và ý kiến đề xuất của mình

- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam.

Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự

Bản sao Thẻ thường trú.

- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy tờ do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận về mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

 Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn, đồng thời phải nộp giấy tờ sau:

- Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha, mẹ, con là công dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.

- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp tương ứng.

- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh điều kiện và bản cam kết của người đó về Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 V. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014),  Điều 13, 14 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam  có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

 Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành.

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Những trường hợp trênnếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

- Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.

- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

- Bản khai lý lịch;

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam, là là một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam; giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, là một trong các giấy tờ sau đây: giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định thì nộp giấy tờ tương ứng; giấy tờ chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam theo quy định; trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh điều kiện về việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó, việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng; bản cam kết của người đó về nội dung quy Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..

 Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và mẹ, chữ ký không phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

 VI. MẤT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

 Theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), căn cứ mất quốc tịch Việt Nam là: được thôi quốc tịch Việt Nam; bị tước quốc tịch Việt Nam; trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai  chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài, chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài; khi có sự thay đổi về quốc tịch do thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ; khi chỉ cha hoặc mẹ thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ (sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo phải được sự đồng ý bằng văn bản củangười đó); heo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

VII. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Điều 17 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.

2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam.

Trong quá trình thụ lý, xem xét giải quyết hồ sơ mà có văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ hợp pháp về việc người đó còn nợ thuế, tiền, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền không thụ lý, không xem xét giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án Việt Nam;

d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;

đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.

3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

Về hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, bao gồm:

- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;

- Bản khai lý lịch;

- Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;

- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này.

Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài.

- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;

- Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Giấy tờ nêu trên là giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách chức, giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật, an ninh quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.

Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ: Phiếu lý lịch tư pháp; giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp; giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam

Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng thôi quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha mẹ về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.

Trường hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay thế bằng giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

 VIII. TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Điều 22 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định căn cứ tước quốc tịch Việt Nam như sau:

1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi nêu trên.

Về hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam:

 Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:

- Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc tước quốc tịch Việt Nam;

- Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;

- Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.

Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm có:

- Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam;

- Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.

 IX. HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014), Điều 23 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định Căn cứ hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam gồm:

1. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam thì Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ, nếu được cấp chưa quá 5 năm.

2. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của vợ hoặc chồng không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.

Về hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam:

 Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có: văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; đơn, thư tố cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có.

Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có: văn bản kiến nghị của Tòa án về việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.

X.  THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ CỦA CON NUÔI

1. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam

 Khi có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam của cha mẹ thì quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ cũng được thay đổi theo quốc tịch của họ.

 Khi chỉ cha hoặc mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.

Trường hợp cha hoặc mẹ được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam thì con chưa thành niên sinh sống cùng với người đó cũng có quốc tịch Việt Nam, nếu cha mẹ không thỏa thuận bằng văn bản về việc giữ quốc tịch nước ngoài của người con.

 Sự thay đổi quốc tịch của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nêu trên phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

2. Quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam: Khi cha mẹ hoặc một trong hai người bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch của con chưa thành niên không thay đổi.

3. Quốc tịch của con nuôi chưa thành niên

- Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.

- Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.

- Trẻ em là người nước ngoài được cha mẹ mà một người là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài nhận làm con nuôi thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam của cha mẹ nuôi và được miễn các điều kiện nhập quốc tịch Việt nam.

- Sự thay đổi quốc tịch của con nuôi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

XI. THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VỀ QUỐC TỊCH

1. Thông báo về việc được nhập, trở lại, thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

sau khi nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam gửi kèm thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch Việt Nam theo nghi thức trang trọng, ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

- Việc thông báo Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại, thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.

Trường hợp hồ sơ xin trở lại, xin thôi, tước quốc tịch Việt Nam được thụ lý tại Cơ quan đại diện, thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo cho người được thôi, trở lại quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam kết quả giải quyết việc quốc tịch tương ứng. Cơ quan đại diện thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an để làm thủ tục xóa đăng ký thường trú, nộp lại Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì được đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Thông báo, ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.

- Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi vào sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam, người được nhập quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì việc thông báo ghi vào sổ hộ tịch do trở lại quốc tịch, nhập quốc tịch Việt Nam cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Trong trường hợp Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.

3. Thông báo cho Bộ Công an kết quả giải quyết các việc về quốc tịch

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Căn cước công dân cho người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại Việt Nam thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu hồi Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người đó theo quy định của pháp luật.

PHẦN II

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

 

 I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM NĂM 2008 VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH

Để triển khai Luật Quốc tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Chương trình triển khai công tác của Sở Tư pháp về phổ biến, thi hành Luật Quốc tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quốc tịch ở địa phương, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của các văn bản pháp luật về quốc tịch.

Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, xã chủ động phối hợp thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quốc tịch, các vụ việc liên quan đến vấn đề quốc tịch được giải quyết kịp thời, đúng quy định, bảo đảm yêu cầu chính trị, pháp luật và hoạt động đối ngoại.

1. Về thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch

- Việc ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai

Nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ nhân dân thấy được vị trí, vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước về quốc tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành các Kế hoạch chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương, các đoàn thể tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Quốc tịch và các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, báo Thừa Thiên Huế tuyên truyền Luật Quốc tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Đặc biệt, việc giải quyết nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Kế hoạch, Quyết định chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an, Sở Ngoại vụ, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành kiểm tra, rà soát, lập danh sách, hướng dẫn lập hồ sơ đối với những người không quốc tịch đang sinh sống trên địa bàn thuộc đối tượng theo Điều 22 Luật Quốc tịch. Qua rà soát thống kê số người không quốc tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 147 người. Sau khi tiến hành xác minh về nhân thân, thời gian cư trú của người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước ra quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với 147 hồ sơ của người không quốc tịch đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam.  

 - Về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quốc tịch

 Sở Tư pháp là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quốc tịch trong phạm vi địa phương, đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quốc tịch, thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian, tiến độ quy định. Biên chế của Sở Tư pháp không có công chức chuyên trách làm công tác quốc tịch, việc tham mưu công tác quốc tịch được giao cho Phòng Hành chính tư pháp, Sở Tư pháp với đội ngũ công chức có trình độ nghiệp vụ chuyên môn từ Đại học trở lên, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, nên thuận lợi trong giải quyết các việc về quốc tịch, đáp ứng yêu cầu của người dân. Số lượng công việc liên quan đến vấn đề quốc tịch diễn ra trên địa bàn tỉnh không nhiều. Việc tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho công chức làm công tác quốc tịch còn hạn chế.

- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý quốc tịch và giải quyết các vấn đề về quốc tịch trên địa bàn tỉnh chưa được triển khai mạnh mẽ.

Trong quá trình triển khai áp dụng Luật Quốc tich và các văn bản hướng dẫn Luật Quốc tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không nhận được bất kỳ khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc giải quyết các việc về quốc tịch trên địa bàn.

2. Việc thi hành pháp luật về quốc tịch 

- Sự phù hợp của Luật Quốc tịch với Hiến pháp, Bộ Luật dân sự và các Luật khác có liên quan

Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự năm 2015, Luật Quốc tịch năm 2008,… đều ghi nhận: Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Điều đó bảo đảm quyền có quốc tịch của mỗi cá nhân, hạn chế tình trạng không quốc tịch; tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc bảo hộ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân Việt Nam ở trong nước cũng như công dân Việt Nam ở nước ngoài.

So với “nguyên tắc một quốc tịch” của Luật quốc tịch năm 1998, có thể thấy “nguyên tắc quốc tịch” trong Luật quốc tịch năm 2008 có sự mềm dẻo hơn. Việc khẳng định một số ngoại lệ có thể có hai quốc tịch không có nghĩa là từ bỏ nguyên tắc một quốc tịch mà chỉ là sửa đổi nguyên tắc này cho phù hợp với chính sách của Nhà nước ta về hội nhập quốc tế, đại đoàn kết dân tộc và chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Những trường hợp ngoại lệ có thể có hai quốc tịch là những trường hợp được Chủ tịch nước cho phép giữ quốc tịch nước ngoài khi được nhập quốc tịch Việt Nam (khoản 3 Điều 19), được trở lại quốc tịch Việt Nam (khoản 5 Điều 23); trường hợp quốc tịch của trẻ em là con nuôi (Điều 37) và trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có nguyện vọng giữ quốc tịch Việt Nam (khoản 2 Điều 13).

Bên cạnh sự phù hợp vẫn còn có sự bất cập giữa Luật Quốc tịch với Luật Cư trú như: Điều 8 Luật quốc tịch năm 2008 quy định: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này. Việc thực hiện quy định này còn bị ràng buộc bởi những quy định cụ thể tại các điều khác của Luật, đó là yêu cầu người không quốc tịch phải có nơi thường trú tại Việt Nam. Cụ thể: khoản 1 Điều 17 của Luật Quốc tịch quy định: Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam; Khoản 2 Điều 17 Luật Quốc tịch quy định: Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam. Với những quy định này thì cơ quan hộ tịch khó áp dụng cho những trẻ không có nơi thường trú tại Việt Nam, nhất là đối tượng di cư tại do, chưa được cấp thẻ thường trú theo Luật Cư trú.

- Về nguyên tắc một quốc tịch và một số trường hợp ngoại lệ cho phép công dân Việt Nam có hai quốc tịch; về tiêu chí xác định “trường hợp đặc biệt” để tiếp nhận hồ sơ xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Theo điểm a khoản 5 Điều 23 Luật quốc tịch thì người được trở lại quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người những người là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. Tuy nhiên, không có văn bản hướng dẫn cụ thể như thế nào là trường hợp đặc biệt nên khi địa phương thụ lý những hồ sơ trở lại quốc tịch Việt Nam mà có vợ/chồng/cha, mẹ là công dân Việt Nam và chuyển Bộ Tư pháp xin ý kiến thì Bộ Tư pháp yêu cầu phải có văn bản thôi quốc tịch nước sở tại trước khi được nhập quốc tịch Việt Nam. Trong khi đó nước sở tại lại yêu cầu người này phải được nhà nước Việt Nam cho nhập quốc tịch Việt Nam thì họ mới cho thôi quốc tịch nước sở tại (do e ngại công dân rơi vào tình trạng không quốc tịch nếu Việt Nam không cho trở lại quốc tịch Việt Nam). Tương tự, khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp là vợ, chồng, cha, mẹ đẻ, con đẻ của công dân Việt Nam,…trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. Điều này được hiểu, muốn nhập quốc tịch Việt Nam trước hết phải có giấy tờ của nước sở tại cho thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, qua quá trình giải quyết những hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam hoặc hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đa số các nước sở tại không đồng ý cấp giấy thôi quốc tịch nước ngoài nếu chưa được nhập quốc tịch Việt Nam (sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam mới đồng ý cho thôi quốc tịch nước sở tại nhằm tránh tình trạng công dân rơi vào trường hợp người không quốc tịch) nên dẫn đến việc giải quyết các hồ sơ nhập quốc tịch, trở lại quốc tịch Việt Nam kéo dài và gặp nhiều khó khăn trong quá trình giải quyết. 

- Về những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam

Điều 11 Luật Quốc tịch quy định khá cụ thể, rõ ràng các loại giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam. Nhưng ngoài các giấy tờ đó ra có thể nhận thấy rằng thẻ căn cước công dân (theo Luật Căn cước công dân) và các giấy tờ hộ tịch khác của cá nhân cũng có thể chứng minh quốc tịch Việt Nam (hầu hết các mẫu giấy tờ hộ tịch đều có mục quốc tịch). Vì vậy có thể mở rộng hơn về các loại giấy tờ có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam để thuận tiện cho người dân khi cung cấp chứng cứ chứng minh quốc tịch Việt Nam.

- Cách thức xác định quốc tịch Việt Nam của trẻ em

Quyền được khai sinh và có quốc tịch là một quyền cơ bản đã được pháp luật ghi nhậnVới những trẻ em khi sinh ra, vì một lý do nào đó mà quyền có quốc tịch có thể bị ảnh hưởng (do cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều là người không có quốc tịch; trẻ bị bỏ rơi…) thì pháp luật về quốc tịch cũng đã dự liệu để đảm bảo mọi trẻ em khi sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch. Hiện nay trên địa bàn tỉnh không có trường hợp nào trẻ em khai sinh ra mà không có quốc tịch.

Tuy nhiên, còn có những cách hiểu khác nhau về quốc tịch của trẻ em trong một số trường hợp đặc biệt, cụ thể: trường hợp trẻ được sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là người quốc tịch Việt Nam, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và có quốc tịch nước ngoài (quốc tịch theo nơi trẻ em sinh ra), khi về lại Việt Nam thì có còn quyền đương nhiên có quốc tịch Việt Nam theo nguyên tắc huyết thống không? Hay phải làm thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam cho trẻ và phải thôi quốc tịch nước ngoài.

- Về thủ tục hành chính trong giải quyết các việc quốc tịch

 Tình hình giải quyết các việc về quốc tịch tại địa phương theo quy định của luật và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với việc xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp pháp các giấy tờ trong hồ sơ và tính xác thực của các thông tin về người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền thẩm tra, xác minh để tham mưu UBND tỉnh xem xét, chuyển đến Bộ Tư pháp trình Chủ tịch nước ra quyết định. Từ ngày 01/7/2009 đến 30/6/2017, Sở Tư pháp đã tiếp nhận 03 trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam (01 trường hợp đã được giải quyết, 02 trường hợp đương sự rút lại hồ sơ vì không bổ sung được giấy xác nhận xin thôi quốc tịch nước ngoài); : 01 trường hợp thôi quốc tịch Việt Nam; 01 trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam; 12 trường hợp xác nhận có quốc tịch Việt Nam; 50 trường hợp xác nhận gốc Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình hồ sơ từ Bộ Tư pháp trình Chủ tịch nước ra quyết định thường kéo dài thời gian quá lâu so với quy định, ảnh hưởng đến việc trả kết quả cho công dân.

Việc xác định quốc tịch Việt Nam của trẻ em nước ngoài sau khi được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi theo khoản 2 Điều 37 Luật Quốc tịch: Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi. Nhưng không có văn bản hướng dẫn, quy định về trình tự, thủ tục việc đương nhiêm công nhận quốc tịch Việt Nam của trẻ trong trường hợp này nên khi thực hiện gặp nhiều khó khăn.

Quy định của pháp luật về quốc tịch với việc đăng ký, quản lý cư trú; cấp, sử dụng, thu hồi Giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ cá nhân khác chưa được chặt chẽ, nhất là việc cập nhật, trao đổi thông tin để giải quyết thu hồi Chứng minh nhân dân của người bị tước hoặc thôi quốc tịch.

- Về cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam xác nhận là người gốc Việt Nam

Theo Điều 1 Luật cư trú thì: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Như vậy, đối với những trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam trong một thời gian nhất định và không có đăng ký tạm trú (chỉ lưu trú) muốn cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận là người gốc Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi lưu trú không có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ mà hướng dẫn người dân nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó cư trú.

Trên thực tế tại Thừa Thiên Huế, nhiều trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam lưu trú trong một thời gian dài muốn nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam/giấy xác nhận là người gốc Việt Nam tại Sở Tư pháp nơi đang lưu trú vì nhiều lý do khách quan không thể quay về nước sở tại để nộp hồ sơ nhưng Sở Tư pháp từ chối vì không đúng thẩm quyền theo nơi cư trú. Việc này dẫn đến những bất cập nhất là đối với những người lớn tuổi, về Việt Nam lưu trú đã lâu, các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam không có, giấy tờ nước ngoài cấp đã hết hạn, sức khỏe yếu không thể trở về nước sở tại.

- Sự phối hợp của các cơ quan ở địa phương và Trung ương trong xác minh, tra cứu quốc tịch và giải quyết các hồ sơ xin nhập/xin trở lại/xin thôi quốc tịch Việt Nam

Các hồ sơ quốc tịch phải qua nhiều trình tự, thủ tục xác minh về nhân thân tại các cơ quan khác nhau nên thường mất rất nhiều thời gian. Vì vậy, thời hạn giải quyết các hồ sơ về quốc tịch thường bị kéo dài so với thời gian quy định tại Luật Quốc tịch. Nhất là đối với những trường hợp xác minh về nhân thân, thông tin cá nhân của người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không có các giấy tờ để chứng minh, nhiều trường hợp xác minh không có kết quả; sự phối kết hợp giữa các cơ quan chưa kịp thời, thiếu thống nhất, nên hiệu quả không cao.

- Việc xử lý, giải quyết các quan hệ cụ thể và hệ quả pháp lý của tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài

Luật quốc tịch VN quy định công dân VN đồng thời có quốc tịch nước ngoài sẽ được giải quyết theo điều ước quốc tế mà VN là thành viên. Nhưng chưa có quy định cụ thể khi nào họ là công dân VN, khi nào là người nước ngoài trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân.

Một thực tế có thể xảy ra là hai vợ chồng là công dân Việt Nam ra nước

ngoài làm việc, sinh con tại nước ngoài và nhập quốc tịch nước ngoài cho con (theo nguyên tắc quốc tịch nơi trẻ em sinh ra). Sau đó họ tới cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước sở tại đăng ký khai sinh, làm hộ chiếu, sau đó nhập cảnh trở về Việt Nam mà không khai báo trẻ có quốc tịch nước ngoài.

Tại Thừa Thiên Huế chưa có thống kê chính xác về số liệu của những trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài. Vấn đề này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến an ninh chính trị khi họ phạm tội.

- Tình hình quản lý và giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch của người di cư tự do từ các nước có chung đường biên giới với Việt Nam

Thực hiện Điều 22 Luật Quốc tịch và Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 28/01/2011 về giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam theo Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Quá trình triển khai thực hiện Sở Tư pháp đã phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra, rà soát, lập danh sách đối với những người không quốc tịch đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Số người không quốc tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu tập trung tại huyện A Lưới – là huyện có chung đường biên giới với hai tỉnh Salavan và Sêkông của Lào. Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ người dân lập hồ sơ, tiến hành xác minh về nhân thân, thời gian cư trú của những người này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển hồ sơ đến Bộ Tư pháp trình Chủ tịch nước xem xét giải quyết cho 147 trường hợp đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam. Việc Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với 147 trường hợp không quốc tịch tịch trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện để người dân được hưởng đầy đủ những ưu đãi của Nhà nước Việt Nam và ổn định tình hình an ninh chính trị tại địa phương.

Đối với viêc thực hiện Đề án “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước”, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 về Kế hoạch triển khai thực hiện Thỏa thuận, qua khảo sát trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 08 người di cư tự do từ Lào sang Việt Nam cư trú tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (04 người ở tỉnh Sê Kông, 04 người ở tỉnh Salavan) đủ điều kiện và thuộc đối tượng được phép cư trú tại Việt Nam theo Thỏa thuận. Ủy ban nhân dân tỉnh đang tiếp tục phối hợp với tỉnh Salavan và tỉnh Sê Kông thực hiện khảo sát song phương người di cư tự do, kết hôn không giá thú từ Lào qua Việt Nam và từ Việt Nam qua Lào để giải quyết dứt điểm vấn đề đúng thời gian của Thỏa thuận.

- Đánh giá sự liên thông thông tin về quốc tịch và áp dụng pháp luật quốc tịch để xác định quốc tịch của người Việt Nam khi giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh và các giấy tờ hộ tịch khác

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Sở Tư pháp và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền chính trong việc tiếp nhận các hồ sơ về quốc tịch theo quy trình, thủ tục đã được quy định và gửi đến Bộ Tư pháp để kiểm tra, xử lý hồ sơ, tiến hành tra cứu, xác minh quốc tịch Việt Nam, trả lời bằng văn bản hoặc trình Chủ tịch nước xem xét. Việc giải quyết các hồ sơ này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải phối hợp chặt chẽ với nhau theo một quy trình thống nhất từ Trung ương tới địa phương dựa trên cơ sở dữ liệu quốc tịch được xây dựng, quản lý, khai thác một cách có hiệu quả. Nhưng cho đến nay chưa có sự liên thông về dữ liệu quốc tịch để phục vụ cho việc giải quyết hồ sơ quốc tịch giữa Bộ Tư pháp với Sở Tư pháp các địa phương và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Do đó, Sở Tư pháp các địa phương gặp nhiều khó khăn trong việc theo dõi, giải quyết, nắm bắt thông tin đối với các hồ sơ quốc tịch.

Do chưa có sự kết nối thông tin về quốc tịch trên phạm vi toàn quốc nên việc tra cứu một người đã thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam hay chưa không thể thực hiện được, gây khó khăn, lúng túng cho cán bộ tư pháp hộ tịch khi tham mưu giải quyết các việc về hộ tịch, nhất là những trường hợp đăng ký lại khai sinh cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã nhập quốc tịch nước ngoài. Theo khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014, sửa đổi Điều 13 thì: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Do không có sự kết nối, kiểm tra thông tin của những trường hợp mất quốc tịch Việt Nam nên việc xác định quốc tịch để ghi vào Giấy khai sinh của những người Việt Nam định cư tại nước ngoài đã nhập quốc tịch nước ngoài về Việt Nam đăng ký lại khai sinh.

- Đối với các biểu mẫu, sổ ghi các việc về quốc tịch và việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí quốc tịch

Việc sử dụng các sổ, biểu mẫu về quốc tịch và việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí quốc tịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được triển khai nghiêm túc, thực tế giải quyết các việc về quốc tịch trên địa bàn tỉnh không nhiều (ngoại trừ 147 trường hợp nhập quốc tịch theo Điều 22 Luật Quốc tịch) nên khó có thể đánh giá về hiệu quả thực hiện.

Trong quá trình triển khai thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến công tác quản lý nhà nước về quốc tịch cũng như quá trình tham mưu giải quyết các việc quốc tịch.

 

 

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày