Tìm kiếm tin tức

 

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THI HÀNH LUẬT THANH NIÊN VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT THANH NIÊN
Ngày cập nhật 11/09/2020

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THI HÀNH LUẬT THANH NIÊN

VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT THANH NIÊN

 

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THANH NIÊN NĂM 2005

Luật Thanh niên năm 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của thanh niên; đồng thời bảo đảm phát huy vai trờ, trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước và xã hội; góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.

Qua hơn 10 năm tổ chức thực hiện cho thấy, Luật đã phát huy vai trò trong điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến thanh niên, phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về thanh niên với các nước và các tổ chức quốc tế; góp phần tăng cường giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trước những tác động tiêu cực và tệ nạn xã hội; xác định vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, các cấp, các ngành, gia đình và xã hội đối với thanh niên và công tác thanh niên.

I. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT THANH NIÊN

Sau khi Luật Thanh niên có hiệu lực thi hành, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên và Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong; Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2007/NĐ-CP.

Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản liên quan đến công tác thanh niên: Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; quyết định hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên học tập, dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn tín dụng để học tập và tham gia phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên; chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề; chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và dạy nghề; phê duyệt các đề án, dự án có liên quan đến thanh niên, như: Dự án thí điểm tuyển chọn 600 tri thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 63 huyện nghèo; đề án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng; đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên; đề án Đoàn TNCSHCM tham gia xây dựng nông thôn mới, tham gia giữ gìn trật tự giao thông; đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020.

Các Bộ, ngành ban hành Thông tư, Quyết định để tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan tới thanh niên trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

Căn cứ các văn bản của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể hóa và ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch, chỉ thị về thanh niên và công tác thanh niên phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án về thanh niên như: Đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho thanh niên, bộ đội xuất ngũ; chính sách hỗ trợ cho học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông học nghề tại các cơ sở dạy nghề công lập; đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài; tuyển chọn cán bộ công chức trẻ có triển vọng để đào tạo cán bộ nguồn, chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý…

II. MỘT SÓ KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THANH NIÊN

1. Trong học tập

- Thể chế hóa quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập, các cơ quan đã xây dựng chiến lược, đề án, chương trình hành động cụ thể. Thực hiện hỗ trợ cho học sinh, sinh viên vay vốn học tập (đến cuối năm 2014, doanh số cho vay đạt 50.398 tỷ đồng; dư nợ là 30.695 tỷ đồng; chương trình đã cho vay trên 3,2 triệu lượt học sinh, sinh viên, đến nay còn gần 1,8 triệu học sinh, sinh viên đang vay vốn); chính sách học bổng, miễn, giảm học phí đối với thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên yếu thế, thanh niên có hoàn cảnh khó khăn… Các địa phương đầu tư cơ sở vật chất trường lớp theo chương trình chuẩn quốc gia; xóa trường lớp tạm, xây dựng ký túc xá, nhà bán trú.

- Hạn chế: Quy định hỗ trợ học bổng, giảm phí học nghề, ưu tiên tư vấn, giới thiệu việc làm cho một số đối tượng thanh niên có tính chất đặc thù quy định trong Luật Thanh niên và Nghị định số 120/2007/NĐ-CP chưa được hướng dẫn cụ thể. Công tác định hướng nghề nghiệp và phân luồng thanh niên còn hạn chế, đặc biệt thanh niên trung học phổ thông, phần lớn thanh niên chọn nghề theo sở thích bản thân và gia đình. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, pháp luật cho thanh niên hạn chế.

2. Trong hoạt động khoa học, công nghệ, nghiên cứu khoa học

- Các Bộ, ngành, địa phương có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho thanh niên tham gia hoạt động, nghiên cứu khoa học. Thanh niên là công chức, viên chức được tạo điều kiện làm chủ nhiệm, thư ký các đề tài nghiên cứu cấp bộ, tham gia các đề tài cấp nhà nước và tham dự các hội thảo khoa học quốc tế. Các địa phương thành lập và duy trì các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến ngư, câu lạc bộ sáng tạo trẻ, xây dựng tủ sách khoa học kỹ thuật, tổ chức các lớp tập huấn và các điểm trình diễn kỹ thuật để thanh niên ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất…

- Hạn chế: Hoạt động nghiên cứu khoa học của thanh niên còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, chưa có cơ chế phù hợp thu hút thanh niên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động phổ biến, hướng dẫn ứng dụng khoa học, công nghệ cho thanh niên còn hạn chế. Số lượng thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học, làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước còn ít.

3. Trong lao động, tạo việc làm cho thanh niên

- Quốc hội ban hành Luật Việc làm, trong đó dành 01 điều (Điều 21) quy định hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên. Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 quy định về chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm, trong đó dành 01 chương với 6 điều (Chương IV) quy định hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp.

- Việc dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên được chú trọng triển khai. Tỷ lệ qua đào tạo nghề cho thanh niên đạt khoảng 40%; cơ chế, chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên từng bước được hoàn thiện. Chính phủ ban hành và triển khai các Đề án: “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020”. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo triển khai 03 nhóm mô hình thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó có thanh niên nông thôn; triển khai Đề án “Thí điểm dạy nghề theo đơn đặt hàng”; đầu tư hệ thống dạy nghề thực hành, gắn đào tạo với nhu cầu lao động, đào tạo các ngành nghề mới phù hợp với yêu cầu của thị trường. Từ năm 2011 đến 2014 cả nước giải quyết việc làm cho hơn 6 triệu người lao động, trong đó khoảng 70% là lao động trong độ tuổi thanh niên.

- Chính sách hỗ trợ đưa thanh niên đi lao động nước ngoài góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên. Hiện nay, lao động Việt Nam đã có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề, tập trung ở các nước, vùng lãnh thổ như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, khu vực Trung Đông. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, trên 50% lao động đi làm việc ở nước ngoài được đào tạo nghề và trên 90% được giáo dục định hướng, trong đó lao động thanh thiếu niên chiếm khoảng 70%.

- Các địa phương đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề cho thanh niên, huy động các nguồn lực đầu tư cho các cơ sở dạy nghề theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Duy trì các hội chợ việc làm, tháng việc làm, sàn giao dịch việc làm… Các website việc làm duy trì và phát triển nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên.

- Thanh niên đã có nhiều chuyển biến tích cực trong lao động và việc làm; tích cực lao động, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng cho bản thân và xã hội; xung kích tình nguyện thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Hạn chế: Các hoạt động định hướng, đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên ở một số một số cơ sở dạy nghề chưa cao nên học viên ra trường chưa đảm nhận được công việc, phải đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung; chưa đào tạo nghề mà xã hội cần mà đào tạo nghề theo năng lực có sẵn. Công tác phân luồng học sinh học nghề sau tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở chưa hiệu quả; tỷ lệ thanh niên thất nghiệp còn cao (theo số liệu của Bộ LĐ, TB và XH, năm 2013, trong tổng số hơn 1 triệu người thất nghiệp có đến 47% số người trong độ tuổi từ 14-24), đáng lưu ý là tỷ lệ lao động trình độ cao thất nghiệp có xu hướng tăng (Số lao động trình độ cao đẳng, đại học thất nghiệp năm 2014 so với 2010 tăng 103%). Chính sách thu hút lao động thanh niên có trình độ làm việc tại địa phương chưa bền vững. Chính sách hỗ trợ vay vốn cho thanh niên lập nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của thanh niên (chủ yếu mới cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, mức cho vay thấp, lãi suất chưa linh hoạt; mới chỉ đáp ứng được 30-35% nhu cầu vay vốn để lập nghiệp của thanh niên), vẫn còn một lực lượng khá đông thanh niên ở nông thôn chưa được đào tạo nghề, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định, thường xuyên đi làm ăn xa, việc giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức của một bộ phận thanh niên về việc làm chưa đúng, định hướng nghề nghiệp còn thiên lệch.

4. Trong an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc

- Công tác giáo dục bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng, truyền thống yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thanh niên luôn được quan tâm. Vai trò của thanh niên, nhất là thanh niên trong lực lượng vũ trang được phát huy trong tuần tra, phát hiện và tham gia giải quyết các vụ vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.

- Nhiều tỉnh, thành ban hành cơ chế chính sách đối với thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về, như: Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế gia đình, thanh niên xuất ngũ được Chính phủ hỗ trợ một thẻ học nghề tương đương với 12 tháng lương tối thiểu để giúp thanh niên sau khi xuất ngũ có điều kiện học nghề, tạo việc làm, lập nghiệp, bảo đảm cuộc sống của bản thân và gia đình.

- Thanh niên đã tích cực, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự xã hội; tích cực, hăng  hái, tự nguyện lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; tích cực tham gia lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ; xây dựng khu vực phòng thủ; thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

5. Trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí

- Các cơ quan văn hóa, văn học nghệ thuật, xuất bản, báo chí đã quan tâm, đầu tư, phổ biến những công trình, tác phẩm có giá trị giáo dục thẩm mỹ đối với thanh niên. Hệ thống các thiết chế văn hóa từng bước được quan tâm đầu tư.

- Nhà nước ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng các công trình và tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho thanh niên.

- Các cấp, các ngành chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên, đồng thời tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, xử lý sai phạm, ngăn chặn các ấn phẩm có nội dung không lành mạnh tác động xấu đến thanh niên; phát triển các mô hình đội tuyên truyền thanh niên, đội tuyên truyền ca khúc cách mạng hoạt động tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các khu công nghiệp, khu chế xuất… góp phần chăm lo, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đông đảo quần chúng nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng, tạo môi trường, điều kiện để thanh niên hoàn thiện và phát triển toàn diện.

- Thanh niên tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí lành mạnh; rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh…

- Hạn chế: Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động vui chơi giải trí và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao cho thanh niên còn thiếu và ở một số nơi sử dụng còn sai mục đích. Việc giảm phí tham quan bảo tàng di tích lịch sử, văn hóa cách mạng cho thanh niên theo quy định của Luật Thanh niên và Nghị định số 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ chưa được hướng dẫn, thực hiện.

6. Bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể dục thể thao

- Công tác xây dựng, quy hoạch phát triển các cơ sở hoạt động thể dục, thể thao cho thanh niên và ban hành cơ chế, chính sách cho các vận động viên là thanh niên trong hoạt động rèn luyện và thi đấu thể dục thể thao luôn được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư.

- Thanh niên tích cực rèn luyện thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe và tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí bổ ích, lành mạnh, nâng cao thể lực, tầm vóc thanh niên Việt Nam.

- Hạn chế: Hệ thống cơ sở vật chất, điểm vui chơi dành cho thanh niên ở nhiều địa phương chưa đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí ngày càng cao của thanh niên; công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa, lịch sử cho thanh niên ở một số địa phương còn mang tính hình thức. Việc tiếp cận thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của thanh niên còn hạn chế, khó khăn; mô hình tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân chỉ thực hiện ở một số địa phương do thiếu kinh phí và nhân lực hoạt động. Tầm vóc, thể lực của thanh niên Việt Nam còn thua kém thanh niên nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

7. Trong quản lý nhà nước và xã hội

- Nhà nước tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền của mình thông qua bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Thông qua Đoàn TNCSHCM, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam và các tổ chức thanh niên khác do Đoàn thanh niên làm nòng cốt, thanh niên tham gia phản biện, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến thanh niên. Đồng thời thông qua người đại diện để nói lên tiếng nói của thanh niên tham gia những vấn đề quan trọng của đất nước. Các cơ quan, đơn vị có công chức trẻ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt vào quy hoạch và đào tạo chức danh lãnh đạo, quản lý; quan tâm nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ trong đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành.

- Việc lấy ý kiến thanh niên hoặc tổ chức thanh niên trước khi quyết định những chủ trương, chính sách liên quan đến thanh niên ngày càng được chú trọng.

- Hạn chế: Tại một số địa phương, công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng mức; tỷ lệ cán bộ, lãnh đạo trẻ trong cấp ủy, chính quyền, các cơ quan dân cử chưa đạt mục tiêu đề ra. Việc tổ chức lấy kiến thanh niên ở một số nơi còn mang tính hình thức, các ý kiến, kiến nghị của thanh niên chưa được quan tâm giải quyết thỏa đáng.

8. Trong hôn nhân gia đình

- Các địa phương tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Luật Hôn nhân gia đình; Luật Trẻ em; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Pháp lệnh dân số cho thanh niên nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên trong hôn nhân và xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc.

- Các cấp, các ngành thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tư vấn sức khỏe sinh sản cho thanh niên; giáo dục kiến thức về hôn nhân, lối sống và cách ứng xử trong gia đình… Một số địa phương thí điểm thực hiện Đề án “kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân” giúp thanh niên có thêm nhiều hiểu biết bổ ích và cần thiết để xây dựng, giữ gìn hạnh phúc gia đình.

- Thanh niên đã gương mẫu thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong hôn nhân và gia đình; thực hiện tốt 3 mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc.

- Hạn chế: Tỷ lệ thanh niên quan hệ tình dục trước hôn nhân cao; tỷ lệ nạo phá thai trong độ tuổi thanh niên, vị thành niên cao; số lượng cặp vợ chồng trong độ tuổi thanh niên ly hôn ngày càng tăng, chiếm khoảng 50% tổng số vụ ly hôn, nguyên nhân là do vấn đề bạo lực gia đình, mắc tệ nạn xã hội, nghiện ma túy.

9. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên dân tộc thiểu số

Nhà nước đã ban hành và tích cực triển khai các chính sách, pháp luật trong đào tạo, bồi dưỡng thanh niên dân tộc thiểu số tham gia phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời ban hành cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để thanh niên dân tộc thiểu số tham gia các chính sách xóa đói giảm nghèo và các dự án xây dựng nông thôn, miền núi đạt hiệu quả.

10. Chính sách Nhà nước đối với thanh niên xung phong

Nhà nước ban hành nhiều cơ chế, chính sách đối với thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Cả nước có 25 tổng đội thanh niên xung phong phát triển kinh tế. Các tổng đội thanh niên xung phong thường làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các chương trình, dự án đặc thù như: xây dựng vùng kinh tế mới, di dân tái định cư, nuôi trồng thủy hải sản, đào tạo nghề, giáo dục, điều trị bệnh…

Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đối với hoạt động thanh niên tình nguyện; Bộ Nội vụ và một số bộ, ngành triển khai các dự án, đề án phát huy lực lượng thanh niên tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn đã tạo động lực cho các phong trào thanh niên tình nguyện phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực (dự án 600 tri thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học làm Phó Chủ tịch UBND xã thuộc 64 huyện nghèo; dự án 500 tri thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi…).

- Hạn chế: Tổ chức thanh niên xung phong ở một số nơi chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phương. Các dự án, đề án về thanh niên mặc dù được hiệu quả tích cực, nhưng sự quan tâm của một số cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc quy hoạch, sử dụng, bố trí, tạo điều kiện cho tri thức trẻ chưa cao.

11. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên có tài năng

- Nhà nước ban hành một số chính sách đối với thanh niên có tài năng, như: Cấp học bổng học tập cho thanh niên đạt kết quả học tập xuất sắc; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho thanh niên có tài năng; cơ chế, chính sách thu hút tri thức trẻ trình độ cao về công tác tại các cơ quan Nhà nước; chính sách đối với tài năng trẻ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao… Các cơ quan, địa phương chú trọng xây dựng chính sách thu hút, quy hoạch, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực trẻ; kịp thời tuyên dương, tôn vinh tài năng trẻ. Một số cơ quan, địa phương ban hành Đề án thí điểm tuyển chọn đối tượng là những sinh viên tốt nghiệp tại các trường đại học, học viện loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài về làm việc.

- Luật Cán bộ, công chức, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định đối với trường hợp tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học trong nước và loại giỏi ở nước ngoài có đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu công việc được tuyển dụng không qua thi tuyển. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Thông tư 02/2012/TT-BNV quy định người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên  môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển, đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã và yêu cầu công việc thì được tuyển dụng làm công chức cấp xã không qua thi tuyển.

- Hạn chế: Việc thể chế hóa chính sách thu hút thanh niên có tài năng theo đối tượng, lĩnh vực, ngành còn hạn chế; chính sách thu hút thanh niên có tài năng về công tác ở cơ sở chưa thống nhất giữa các địa phương; chưa tạo ra hệ thống chính sách đồng bộ từ khâu phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.

12. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau cải tạo

- Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ học nghề, miễn giảm học phí, tạo việc làm cho người khuyết tật, trong đó có đối tượng thanh niên, đã bố trí kinh phí dạy nghề cho thanh niên khuyết tật, miễn giảm các khoản đóng góp xây dựng trường, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% thanh niên khuyết tật thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; thanh niên khuyết tật đang được hưởng trợ cấp xã hội; tổ chức tuyên dương, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh của thanh niên khuyết tật…

- Đối với thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau cải tạo, Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội để tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ một phần tiền ăn, chi phí khám chữa bệnh; hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao để giúp họ xóa bỏ mặc cảm vươn lên hòa nhập cộng đồng.

- Hạn chế: Tỷ lệ thanh niên khuyết tật học nghề còn thấp so với số thanh niên khuyết tật có khả năng học nghề, việc làm không ổn định, chưa tiếp cận được với các dịch vụ xã hội, gặp khó khăn trong tiếp cận y tế, nhất là vùng sâu, vùng xa. Việc quản lý các đối tượng nhiễm HIV/AISD trong đó có thanh niên còn khó khăn, phức tạp do sự kỳ thị của cộng đồng. Các dịch vụ hỗ trợ thanh niên sau cai nghiện, cải tạo hoàn lương như vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo… chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, tệ nạn nghiện ma túy trong thanh niên và tình hình tội phạm trong thanh niên còn diễn biến phức tạp.

13. Về hợp tác quốc tế đối với công tác thanh niên

- Các bộ, ngành, Trung ương Đoàn thanh niên tạo điều kiện tổ chức các chương trình giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên thế giới để tăng cường giao lưu, học hỏi, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công tác thanh niên. Nhà nước và các bộ, ngành ký kết nhiều điều ước, thỏa thuận quốc tế về hợp tác trong công tác thanh niên.

14. Đối với thanh niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

- Được toàn xã hội quan tâm chăm lo, tạo điều kiện học tập hoàn thành chương trình trung học phổ thông, được tham gia các hoạt động giáo dục truyền thống, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh; các biện pháp phòng chống ma túy, bạo lực học đường…

- Trường hợp vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm được giáo dục tại các trại giam, cơ sở giáo dục, tại gia đình và cộng đồng, được tạo điều kiện tham gia và tái hòa nhập cộng đồng.

- Các cấp chính quyền tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe vị thành niên, đặc biệt là nữ thông qua các câu lạc bộ “bạn gái”, “diễn đàn khi tôi 18”, “tình bạn”…

- Hạn chế: Số nữ thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 mang thai ngoài ý muốn còn cao, một phần do công tác tuyên truyền hiệu quả chưa cao.

III. MỘT SỐ HẠN CHẾ

- Việc triển khai Luật Thanh niên chưa thật sự rộng rãi, còn bó hẹp trong phạm vi thanh niên và đoàn thanh niên.

- Việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thanh niên còn chậm và thiếu đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức.

- Việc thể chế hóa, lồng ghép các quy định của Luật Thanh niên, các chính sách, pháp luật về thanh niên trong khi xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của bộ, ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức, chưa được cụ thể hóa vào chương trình công tác hàng năm.

- Nội dung thi hành Luật Thanh niên còn những bất cập: Chưa quy định cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; không quy định chế tài bảo đảm thực hiện Luật Thanh niên; các quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên chưa được quy định rõ ràng, thiếu cụ thể, chưa phân định rõ quyền và nghĩa vụ của thanh niên; các quy định về trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội trong thực thi Luật Thanh niên mới chỉ dừng ở kêu gọi, khuyến khích thực hiện…

B. CHỦ TRƯƠNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT THANH NIÊN

1. Mục tiêu chung

 Việc ban hành Luật Thanh niên sửa đổi nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với thanh niên, quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với thanh niên để phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Mục tiêu cụ thể

- Quy định trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, nhà trường, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trong việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên theo các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định trong Hiến pháp 2013.

- Quy định chính sách của Nhà nước đối với nhóm thanh niên đặc thù trong Luật thanh niên mà pháp luật khác chưa điều chỉnh.

- Quy định quản lý Nhà nước về thanh niên, trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các Bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp; cơ chế phối hợp trong việc quản lý nhà nước về thanh niên và việc xử lý vi phạm quy định trong Luật Thanh niên.

- Quy định vị trí, vai trò, trách nhiệm của Đoàn thanh niên và các tổ chức của thanh niên do Đoàn thanh niên làm nòng cốt bảo đảm cho thanh niên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

3. Quá trình xây dựng dự án Luật Thanh niên sửa đổi, bổ sung

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên đã được đưa vào Chương trình dự bị Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. Bộ Nội vụ là cơ quan chủ trì soạn thảo. Từ năm 2011 đến nay, Bộ Nội vụ đã tiến hành các hoạt động phục vụ cho việc xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên, như: Trình Chính phủ phê duyệt đề án đánh giá tác động của Luật Thanh niên; tổ chức điều tra, khảo sát về kết quả thực hiện Luật Thanh niên; hoàn thành việc rà soát, hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên (có 25 luật, pháp lệnh liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được rà soát); tổ chức các hội nghị, hội thảo có liên quan…

Bộ Nội vụ trình Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.

Năm 2017, tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Thanh niên.

Năm 2018: Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng Luật Thanh niên sửa đổi (tháng 2/2018); dự kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến tháng 5/2019; Quốc hội cho ý kiến tháng 5/2019; dự kiến Quốc hội thông qua tháng 10/2019.

4. Các chính sách

a) Sửa đổi, bổ sung về trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với thanh niên

- Sửa đổi, bổ sung quy định trách nhiệm của Nhà nước, các bộ ngành bảo đảm thanh niên có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo luật định; thể hiện rõ trách nhiệm của nhà nước đối với phát triển thanh niên.

- Sửa đổi, bổ sung về các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với thanh niên để làm rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật đối với thanh niên phù hợp với Hiến pháp 2013 quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân.

- Thực hiện: Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của thanh niên  quy định tại Chương III Luật Thanh niên 2005, tập trung vào một số nội dung:

+ Chính sách giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên.

+ Chính sách phân luồng trong giáo dục, đào tạo để tạo cơ hội cho thanh niên được học tập, học nghề, nâng cao trình độ ngoại ngữ; được tư vấn hướng nghiệp; được miễn, giảm học phí, cấp học bổng, cấp sách giáo khoa, cho vay tín dụng để học tập theo quy định của pháp luật.

+ Trách nhiệm của Nhà nước đối với thanh niên trong lao động, việc làm, để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp; giải quyết việc làm cho thanh niên gắn với đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quốc gia; đồng thời phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ tư vấn giúp thanh niên tiếp cận thị trường lao động nhằm giảm tỷ lệ thanh niên đô thị thất nghiệp, thanh niên khu vực nông thôn thiếu việc làm và giảm tỷ lệ thanh niên trong sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học đang thất nghiệp.

+ Trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí của thanh niên nhằm bảo đảm cho thanh niên được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí; chính sách nhà nước miễn, giảm phí tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa, cách mạng đối với thanh niên.

+ Cung cấp kiến thức cho thanh niên về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục nhằm trang bị và nâng cao hiểu biết, kiến thức sức khỏe để tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể lực của chính thanh niên; đồng thời ngăn chặn việc sử dụng các chất gây nghiện, chất kích thích, tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân, nạo phá thai trong thanh niên.

Trách nhiệm của Nhà nước trong hôn nhân và gia đình để thanh niên được khám sức khỏe tiền hôn nhân nhằm nâng cao chất lượng nòi giống, nâng cao tầm vóc cơ thể của thanh niên Việt Nam và nâng cao chất lượng dân số của thanh niên Việt Nam trong thời gian tới.

b) Chính sách của Nhà nước đối với nhóm thanh niên đặc thù

Xác định khung chính sách phù hợp, khả thi cho nhóm đối tượng đặc thù là thanh niên tài năng, thanh niên của hộ nghèo, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư, thanh niên xung phong, thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau cải tạo, nhằm hỗ trợ cho nhóm yếu thế và phát huy nhóm thanh niên tích cực, tạo cơ hội bình đẳng về phát triển cho mọi đối tượng thanh niên.

- Thực hiện: Có 01 chương quy định chính sách của Nhà nước đối với nhóm thanh niên đặc thù. Xác định trách nhiệm của Nhà nước đối với việc thực hiện các quyền của nhóm thanh niên đặc thù trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm cơ sở để các cơ quan thuộc Chính phủ thể chế thành chính sách, pháp luật đối với thanh niên; đồng thời xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

c) Trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên; quy định trách nhiệm của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; xác định cơ chế phối hợp trong thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong chủ trì, phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật Thanh niên.

- Thực hiện: Luật Thanh niên sửa đổi, bổ sung có 01 chương về trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên.

d) Trách nhiệm của gia đình, nhà trường, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế đối với thanh niên

Quy định trách nhiệm của gia đình, nhà trường, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trong việc chăm lo, giúp đỡ, tạo điều kiện cho thanh niên được trưởng thành; bảo đảm cho thanh niên có đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo luật định; thể hiện rõ trách nhiệm của gia đình đối với sự phát triển của thanh niên.

- Thực hiện: Luật Thanh niên sửa đổi, bổ sung có 01 chương về trách nhiệm của gia đình, nhà trường, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế đối với thanh niên.

đ) Trách nhiệm của các tổ chức thanh niên

Quy định vai trò trách nhiệm của Đoàn thanh niên và các hội của thanh niên; đồng thời phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo thế hệ trẻ; tổ chức cho thanh niên tham gia phản biện, giám sát quá trình xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh niên.

- Thực hiện: Luật Thanh niên sửa đổi, bổ sung có 01 chương về trách nhiệm của các tổ chức thanh niên. Trong đó, sửa đổi bổ sung làm rõ vị trí, vai trò của Đoàn TNCSHCM và các tổ chức thanh niên.

e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đối thoại với thanh niên; tổ chức tháng thanh niên; giải thưởng thanh niên và bảo đảm nguồn lực phát triển thanh niên

Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đối thoại với thanh niên; tổ chức tháng thanh niên; giải thưởng thanh niên và bảo đảm nguồn lực phát triển thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Thực hiện: Luật Thanh niên sửa đổi, bổ sung có 01 điều quy định về tháng thanh niên; 01 điều quy định về đối thoại với thanh niên; 01 điều quy định về giải thưởng thanh niên; 01 điều quy định Nhà nước bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia nhằm phát triển thanh niên trong Chương I Luật Thanh niên sửa đổi.

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày