Tìm kiếm tin tức
 
Giới thiệu Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 31/07/2023

I. Giới thiệu chung

 

Địa chỉ cơ quan: Số 9, Đường Tôn Đức Thắng, TP Huế
Điện thoại cơ quan: 0234.3849036
Fax: 0234.3849036
Email: stp@thuathienhue.gov.vn

II. Ban lãnh đạo

 


Nguyễn Văn Hưng

Giám đốc

Phan Thùy Dương

Phó Giám đốc

Nguyễn Thanh Sơn

Phó Giám đốc

 

III. Vị trí và chức năng
 

1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.

2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

IV. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;

b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;

c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp luật.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa phương.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;

c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.

5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;

d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;

c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;

d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.

7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:

a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;

b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:  

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;

b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;

c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;

d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;

đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;

e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.

9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.

10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;

b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định pháp luật;

d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;

đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu giữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.

11. Về lý lịch tư pháp:

a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;

b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;

c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.

12. Về bồi thường nhà nước:

a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;

b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;

c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước;

đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;

e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.

13. Về trợ giúp pháp lý

a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;

b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;

c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý; 

d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;

đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;

e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.

14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:

a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;

b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;

c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;

d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.

15. Về công chứng:

a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;

c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;

d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;

đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;

e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;

g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm đối với trường hợp địa phương chưa thành lập Hội công chứng viên;

h) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.

16. Về giám định tư pháp:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương theo quy định pháp luật.

17. Về đấu giá tài sản

a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;

b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;

d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;

đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.

18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;

b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.

19. Về hòa giải thương mại

a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;

c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương.

20. Về trọng tài thương mại

a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;

b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.

21. Về thừa phát lại

a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;

c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;

d)  Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.

22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;

b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.

23. Về công tác pháp chế:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;

đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.

24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;

b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.

26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.

27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.

30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.

32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.

36. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.

V. Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 28/8/1945, tại Hà Nội, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập và ra tuyên cáo công bố danh sách nội các thống nhất quốc gia do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Chủ tịch kiêm Bộ trưởng Bộ ngoại giao và 12 Bộ trưởng, trong đó có Bộ trưởng Bộ Tư pháp Vũ Trọng Khánh. Từ đó, ngành Tư pháp của chế độ mới chính thức ra đời, và theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/8 hàng năm trở thành ngày truyền thống của ngành Tư pháp. Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, ngành Tư pháp đã từng bước xây dựng, trưởng thành, các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức Tư pháp đã vượt qua khó khăn, thử thách, hăng hái thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn cách mạng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ, củng cố chính quyền nhân dân, hòa chung vào thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Tại địa phương, thực hiện Nghị định số 143/HĐBT ngày 22/11/1981 của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 30/6/1982, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên ban hành Quyết định số 854/QĐ-UBND thành lập Sở Tư pháp và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan Sở Tư pháp. Sau ngày chia tách tỉnh Bình Trị Thiên (30/6/1989), ngày 07/02/1990 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 139/QĐ-UB thành lập Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế, ngày đầu thành lập Sở chỉ có 09 biên chế, đến năm 2012, tổ chức, biên chế đã được kiện toàn gồm có Ban giám đốc, Văn phòng, Thanh tra Sở, 05 phòng nghiệp vụ (Phòng Kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, Phòng Xây dựng và thẩm định văn bản, Phòng Hành chính tư pháp, Phòng Bổ trợ tư pháp, Phòng Phổ biến, giáo duc pháp luật) và 04 đơn vị sự nghiệp (Phòng Công chứng số 1, Phòng Công chứng số 2, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản), với 86 công chức, viên chức (02 Thạc sỹ, 74 người có trình độ đại học, 10 người có trình độ trung cấp, sơ cấp).
Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác Tư pháp tại địa phương, với những khó khăn của ngày đầu thành lập như biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện trang thiết bị làm việc thiếu thốn nhưng kế thừa và tiếp nối truyền thống của ngành Tư pháp tỉnh Bình Trị Thiên. Với tinh thần, trách nhiệm, yêu ngành, yêu nghề và được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, Sở Tư pháp đã và đang triển khai thực hiện có hiệu quả các mặt công tác, kết quả năm sau cao hơn năm trước, vị trí, vai trò công tác tư pháp trong đời sống xã hội ngày càng nâng cao, vị thế của Ngành ngày càng được khẳng định.
Ngoài những mặt công tác được giao từ ngày thành lập và pháp luật quy định trong những năm gần đây: Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, thẩm định và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, công tác văn bản luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của Ngành, Sở Tư pháp, các phòng Tư pháp đã tham gia với vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND theo quy định của pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, đã phát hiện, xử lý văn bản có sai sót về hình thức, nội dung, trong đó kiến nghị thu hồi nhiều văn bản trái pháp luật.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý đã và đang được ngành Tư pháp cùng các cấp, các ngành, đoàn thể thực hiện từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân, từng bước hình thành ý thức tôn trọng pháp luật của nhân dân và nâng cao năng lực thi hành pháp luật của cán bộ, công chức. Nội dung và hình thức tuyên truyền pháp luật được thực hiện ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm đối tượng, làm cho pháp luật dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp cận với người dân, đảm bảo thông tin pháp luật đến với cán bộ, nhân dân, duy trì trật tự an toàn xã hội góp phần tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Là cơ quan thường trực của Hội đồng phố biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban ngành có liên quan tổ chức các Hội nghị triển khai các Luật mới ban hành; triển khai thực hiện các Chương trình quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, của Bộ Tư pháp. Định kỳ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; Biên tập sách ‘‘Bạn và những điều cần biết về pháp luật’’, sách ‘‘Pháp luật với công dân’’ và Bản tin tư pháp được các cấp, các ngành đánh giá cao về chất lượng của tài liệu được phát hành. Trung tâm và các Chi nhánh trợ giúp pháp lý thực sự chỗ dựa tin cậy trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải đáp pháp luật giúp người dân đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, trẻ em có thêm cơ hội bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp được ngành Tư pháp đẩy mạnh, góp phần thực hiện nguyên tắc công bằng trong hưởng thụ các giá trị pháp luật; trong đó có việc cử Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư là cộng tác viên của Trung tâm bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng thuộc diện được trợ giúp tại Tòa án nhân dân các cấp tại địa phương. Cùng với đó, công tác hòa giải ở cơ sở với đội ngũ hòa giải viên rộng khắp ở các thôn, bản, cụm dân cư đã hoạt động từng bước có hiệu quả góp phần giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng tình làng, nghĩa xóm, gắn kết cộng đồng và khối đoàn kết toàn dân vững mạnh.
Thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp theo các quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp được Sở Tư pháp, các phòng Công chứng thực hiện, từng bước loại bỏ những giấy tờ không cần thiết, thủ tục giải quyết theo hướng đơn giản; trình tự, thủ tục, lệ phí từng loại việc được niêm yết công khai, thời gian giải quyết được rút ngắn, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu.
Công tác thi hành án dân sự và quản lý nhà nước về thi hành án dân sự (từ tháng 6/1993 – 7/2009) được ngành Tư pháp quan tâm, với tên gọi ban đầu Phòng Thi hành án dân sự thuộc Sở Tư pháp, Đội Thi hành án dân sự các huyện, thành phố Huế thuộc Phòng Tư pháp chỉ có 12 người, đến ngày 01/7/2009 Cơ quan Thi hành án dân sự 02 cấp có 102 cán bộ, công chức; trụ sở cơ quan Thi hành án tỉnh, các huyện được khởi công xây dựng khang trang. Kết quả thi hành án về việc, về tiền đạt tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước.
Công tác quản lý Tòa án nhân dân cấp huyện về mặt tổ chức (từ tháng 9/2002 trở về trước) được chú trọng, thực hiện đúng ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tuyển dụng cán bộ, bổ nhiệm thẩm phán TAND cấp huyện đều có bằng cử nhân vượt gấp nhiều lần so với năm 1990; trụ sở làm việc của các cơ quan TAND cấp huyện được đầu tư xây dựng mới.
Thực hiện Luật Tổ chức TAND năm 2002, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã thực hiện bàn giao công tác tổ chức, quản lý Tòa án nhân dân huyện sang Tòa án nhân dân tỉnh (tháng 9/2002) và công tác tổ chức thi hành án dân sự từ Giám đốc Sở sang Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự (tháng 7/2009) đúng quy định.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng: Sở Tư pháp phối hợp với Trường Đại học Khoa học Huế tuyển sinh và đào tạo 02 khóa Trung cấp Luật với 126 học viên là cán bộ Tư pháp cấp cơ sở; hàng năm phối hợp với Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Đến nay, tại địa bàn tỉnh công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã đều được đào tạo qua 03 khóa Trung cấp Luật đã cử hàng trăm lượt công chức tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên, Công chứng viên, Trợ giúp viên, nghiệp vụ Thanh tra và các lớp lý luận chính trị quản lý hành chính và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc từng bước được đầu tư xây dựng; trụ sở Sở Tư pháp, các phòng Công chứng số 1, số 2, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản được xây dựng mới, đảm bảo trang thiết bị làm việc đáp ứng được nhu cầu về công tác chuyên môn và giao dịch của tổ chức, công dân trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp.
Kết quả công tác tư pháp đạt được nêu trên là kết quả của sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp; sự phối hợp, giúp đỡ của các huyện, ngành, đoàn thể; sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân; sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp qua các thời kỳ đã bền bỉ vượt qua khó khăn, gian khổ, trau dồi bản lĩnh chính trị và năng lực chuyên môn, tận tụy phục vụ nhân dân, phấn đấu vì sự phát triển chung của Ngành và đất nước.
Với những thành tích đạt được trong công tác tư pháp hàng năm, Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế vinh dự được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng nhiều Bằng khen và 5 cờ đơn vị thi đua xuất sắc của Bộ Tư pháp, của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc yêu cầu nhiệm vụ chính trị của ngành Tư pháp trong thời kỳ mới, với việc nâng cao kiến thức lãnh đạo quản lý, năng lực, kỹ năng làm việc, cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp quyết tâm học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, không ngừng rèn luyện, trau dồi bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống. Với tinh thần chủ động, sáng tạo, đoàn kết, Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế tiếp tục đổi mới, kiên quyết khắc phục những khuyết điểm, hạn chế, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chú trọng giải quyết các vấn đề về thể chế, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ, đặc biệt là cán bộ Tư pháp cơ sở, xây dựng Đảng bộ, các Chi bộ trực thuộc trong sạch vững mạnh; các đoàn thể vững mạnh, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, tăng cường sự phối hợp các Sở, ngành, đoàn thể trong công tác tư pháp đảm bảo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh./.
 

 

Sở Tư pháp TT- Huế
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.251.572
Lượt truy cập hiện tại 11.525