Tìm kiếm tin tức

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Ngày cập nhật 14/06/2022

Ngày 06/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06). Tiếp sau "tài nguyên gốc cho chuyển đổi số"… Đề án có phạm vi và tầm ảnh hưởng rộng tới đa ngành, địa phương và lĩnh vực. Xác định được tầm quan trọng của Đề án, ngày 03 tháng 3 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 80/KH-UBND về triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Để đảm bảo triển khai hiệu quả Đề án 06, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 737/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 06 do đồng chí Nguyễn Văn Phương - Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đồng chí Nguyễn Thanh Bình - Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm phó Trưởng ban Thường trực; Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo. Sau khi thành lập, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 06 ban hành Quyết định số 54/QĐ-BCĐ ngày 28/4/2022 thành lập Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo; Quyết định số 55/QĐ-BCĐ ngày 28/4/2022 ban hành Quy chế hoạt động Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo.

Dữ liệu dân cư có ý nghĩa rất quan trọng để xác thực, kết nối các dữ liệu, khai thác phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu người dân chỉ khai báo thông tin một lần với cơ quan Nhà nước trong thực hiện các thủ tục hành chính. Thực hiện tốt điều này sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho đất nước, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp. Vì vậy, Đề án 06 của Chính phủ đã xác định 7 quan điểm chỉ đạo lớn; các mục tiêu hướng tới 5 nhóm tiện ích cụ thể là:

- Ứng dụng dữ liệu dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trong đó ưu tiên hàng đầu là 25 thủ tục thiết yếu liên quan đến người dân;

- Ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội;

- Ứng dụng phục vụ xây dựng công dân số;

- Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư;

- Ứng dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp. Tương ứng với đó là danh mục 52 nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương với các mốc thời gian hoàn thành rất cụ thể. 

Theo lộ trình của Đề án 06, các thông tin công dân sẽ dần được tích hợp trên thẻ CCCD gắn chíp điện tử, cùng với ứng dụng VNEID sẽ giúp người dân chỉ sử dụng duy nhất thẻ CCCD thay thế nhiều giấy tờ khác để thực hiện các giao dịch với các cơ quan Nhà nước, bảo đảm chính xác và thuận tiện. Hiện nay, Bộ Công an đã kết nối với dữ liệu bảo hiểm xã hội và công dân có thể sử dụng thẻ CCCD gắn chíp điện tử để khám bệnh bảo hiểm tại các cơ sở y tế. Theo lộ trình, các thông tin về y tế, giấy phép lái xe, thẻ tín dụng, an sinh xã hội... tiếp tục được nghiên cứu, tích hợp để thực hiện các yêu cầu đa dạng của người dân trên các lĩnh vực.

I. Một số nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 06

1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư

a) Ban hành Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

b) Ban hành Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.

c) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội.

d) Trình Chính phủ ban hành Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.

đ) Trình Chính phủ ban hành Nghị định định danh và xác thực điện tử.

e) Ban hành Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa phương.

g) Trình Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn.

h) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.

i) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.

k) Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.

l) Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.

2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

a) Tổ chức tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.

Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Công an.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2022.

b) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 02 năm 2022.

c) Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

d) Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa phương.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

đ) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ Bộ Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.

e) Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và bộ, ngành, địa phương có dịch vụ công thiết yếu.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.

g) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.

Cơ quan thực hiện: Các bộ, ngành, địa phương.

Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận một cửa cấp bộ, cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022; cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.

h) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Cơ quan thực hiện: Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành, địa phương liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.

i) Phát triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

k) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các đơn vị liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.

l) Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.

m) Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.

n) Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.

3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội

a) Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử.,.), tài chính, viễn thông, điện, nước.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 9 năm 2022.

b) Xây dựng mô hình, tổ chức triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023.

c) Xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các doanh nghiệp.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023.

d) Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.

4. Phục vụ phát triển công dân số

a) Bắt đầu cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các đơn vị liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

b) Xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các đơn vị liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.

5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư

a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.

- Kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tài chính.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ.

Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Nội vụ.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2023.

b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ Liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tài chính.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Y tế.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tư pháp.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

- Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các đơn vị liên quan,

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

c) Xây dựng cơ chế mở để Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu.

Cơ quan thực hiện: Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.

II. Một số kết quả thực hiện các nội dung trọng tâm của Đề án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

1. Nhiệm vụ hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến dân cư:

- Đã chỉ đạo các sở, ngành, địa phương liên quan tham gia góp ý có chất lượng đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, như: Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử, Thông tư quy định về danh mục, sản phầm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Thông tư quy định việc kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, dữ liệu số với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Quyết định ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm chia sẻ giữa cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với các đơn vị cung cấp dịch vụ công.

- Đã ban hành Kế hoạch số 56/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh; có Tờ trình đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về mức thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh.

2. Nhóm nhiệm vụ phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ 5 nhóm tiện ích theo nội dung của Đề án:

a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

- Căn cứ vào Công văn số 761/VPCP-KSTTHC ngày 29/01/2022 về việc hướng dẫn tích hợp, kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện các thủ tục hành chính theo nguyên tắc không khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, UBND tỉnh đã có Công văn số 1500/UBND-KSTT ngày 16/02/2022 chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành liên quan, Cục C06 - Bộ Công an để đăng ký tài khoản kết nối và đã được đã cấp tài khoản kết nối. Hiện, Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh đang tiến hành thực hiện kết nối thử nghiệm theo hướng dẫn.

- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện dịch vụ công thiết yếu theo Phụ lục I Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

Hiện nay, về mặt nhân sự, tổ chức, trang thiết bị của Trung tâm tiếp dân một cửa điện tử và các đơn vị tiếp dân giải quyết các thủ tục hành chính điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia cơ bản đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn có nhiều khó khăn trong quá trình triển khai các dịch vụ công thiết yếu do chưa chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ điện tử việc tiếp dân (chi tiết kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thiết yếu trên cổng dịch vụ công kèm theo tại Phụ lục của Báo cáo).

- Thực hiện Công văn số 496/BTP-HTQTCT ngày 22/02/2022 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022, UBND tỉnh đã có Công văn số 1955/UBND-TP ngày 02/3/2022 chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức triển khai, đồng thời chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông khẩn trương triển khai thực hiện việc tích hợp, cung cấp các thủ tục hành chính thiết yếu trong lĩnh vực hộ tịch (đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử) trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và thực hiện kết nối liên thông dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công cấp tỉnh với Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử đến nay Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Cục Tin học hóa – Bộ Thông tin và Truyền thông hoàn thành kết nối liên thông hệ thống thử nghiệm phân hệ Đăng ký khai sinh và đang tiến hành kết nối thử nghiệm phân hệ Đăng ký kết hôn và Đăng ký khai tử.

b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội

Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp các cơ quan ban ngành, với chi nhánh các ngân hàng cấp tỉnh trên địa bàn (Agribank, MBbank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, ngân hàng chính sách xã hội…) để chuẩn bị các điều kiện tiến hành cấp CCCD, đăng ký định danh điện tử và hỗ trợ mở tài khoản ngân hàng theo nhu cầu của công dân khi có hướng dẫn của Bộ Công an.

c) Nhóm tiện ích phục vụ phục vụ phát triển công dân số

Đã chỉ đạo Công an tỉnh tiếp tục làm sạch, đảm bảo dữ liệu dân cư “đúng, đủ, sạch, sống”, tổ chức cấp CCCD và hồ sơ định danh cá nhân điện tử cho tất cả công dân trong diện. Kết quả: cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu làm sạch do Bộ Công an giao; đã thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân đối với 905.606 công dân.

d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư

- Công an tỉnh đã phối hợp với Bảo hiểm xã hội tiến hành rà soát, kiểm tra, xác minh thông tin 74.543 người lao động đóng bảo hiểm xã hội của 2.283 đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm nhưng chưa được xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Cục C06 - Bộ Công an cung cấp để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đã có Công văn số 1500/UBND-KSTT ngày 16/02/2022 chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành liên quan, Cục C06 - Bộ Công an để thực hiện việc tích hợp, kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện các thủ tục hành chính theo nguyên tắc không khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, giải pháp kỹ thuật liên quan đến việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an.

- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan rà soát, đối chiếu thông tin công dân trên các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu quốc gia khác để giải quyết thống nhất thông tin có sai lệch theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các Bộ, ngành. Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả ngay từ cấp xã, cấp huyện trong thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật đồng bộ dữ liệu làm sạch và làm giàu dữ liệu dân cư trong thời gian tới.

e) Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành

Hiện nay, hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã sẵn sàng phân tích, cung cấp các thông tin cơ bản về dân cư để phục vụ hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội; cùng với quá trình kết nối làm giàu dữ liệu, các thông tin cung cấp từng bước toàn diện hơn, phục vụ các mục đích đa dạng trong chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

3. Đánh giá chung

3.1. Ưu điểm

Công tác triển khai thực hiện Đề án 06 được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tổ công tác Đề án 06 Chính phủ; sự hướng dẫn kịp thời của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh đã bám sát chỉ đạo và lộ trình, thời hạn thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06 để xây dựng kế hoạch, xác định rõ trách nhiệm, việc phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong triển khai các nhiệm vụ trọng tâm Đề án bảo đảm tiến độ, chất lượng.

3.2. Một số tồn tại, hạn chế

- Việc xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án của một số sở, ngành, địa phương còn chậm; còn nhiều lúng túng trong tham mưu, triển khai thực hiện, do còn chờ sự hướng dẫn của các bộ, ngành, chưa nắm rõ nhiệm vụ được phân công thực hiện.

- Về dịch vụ công trực tuyến: Tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mặc dù được nâng lên nhưng chưa tương xứng với tình hình thực tế, một phần là do công tác tuyên truyền nội dung này chưa mạnh mẽ, ngoài ra việc thực hiện còn gặp một số khó khăn, vướng mắc cụ thể như sau:

+ Việc tạo tài khoản dịch vụ công còn rườm rà chưa thực sự tạo thuận lợi, như: yêu cầu phải Sim chính chủ, việc xác thực thông tin về số CMND hoặc CCCD phải đúng với thông tin đã đăng ký với nhà mạng (Ví dụ: nếu công dân sử dụng CMND để đăng ký Sim chính chủ thì khi đăng ký tài khoản dịch vụ công bằng CCCD thì sẽ không được xác thực). Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ người dân hiểu biết về công nghệ và thao tác trên môi trường mạng và trên thiết bị di động còn rất hạn chế.

+ Về kê khai các thủ tục: Các thủ tục dịch vụ công yêu cầu công dân phải kê khai đúng, đủ về thông tin, về thủ tục, về các loại giấy tờ kèm theo... trong khi nhiều công dân chưa nắm đầy đủ các quy định, thủ tục hành chính có trên dịch vụ công nên dẫn đến việc ngại thực hiện, ngại sử dụng tiện ích dịch vụ công mà đến trực tiếp thực hiện tại Cơ quan có thẩm quyền.

+ Về quy trình thủ tục trực tuyến: Một số lĩnh vực chưa áp dụng thu lệ phí điện tử; nhiều thủ tục hành chính yêu cầu phải nộp các giấy tờ, bản chính như: Đăng ký thường trú (sổ hộ khẩu cấp theo Luật Cư trú 2003); Cấp đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; Giấy phép sử dụng VK-VLN-CCHT... và bản chụp các giấy tờ có liên quan (giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, chứng minh nhân thân, tờ khai thay đổi thông tin cư trú có xác nhận của chủ hộ, chủ sở hữu...) nhưng quy trình, hướng dẫn chưa cụ thể./.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.379.894
Lượt truy cập hiện tại 9.714