Tìm kiếm tin tức

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Công văn 1728/STP-HCTP V/v tham gia ý kiến việc áp dụng pháp luật về chứng thực
Ngày cập nhật 16/09/2021

Sở Tư pháp nhận được Công văn số 3181/UBND-TTr ngày 31/8/2021 của Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà về xin ý kiến liên quan đến việc áp dụng pháp luật về chứng thực (kèm bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD905055 do Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà cấp cho ông Trần Văn Quý, bà Nguyễn Thị Kim Cúc ngày 28/8/2007, Văn bản thỏa thuận về thừa kế quyền sở hữu tài sản trên đất và QSD đất do Ủy ban nhân dân xã Hương Văn - nay là phường Hương Văn chứng thực), trên cơ sở các văn bản pháp luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm phát sinh vụ việc (ngày 13/7/2006), Sở Tư pháp có ý kiến như sau:

 

1. Về thẩm quyền chứng thực

a) Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực quy định thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, như sau:

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây:

a) Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước;

b) Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản;

c) Các việc khác theo quy định của pháp luật.”

b) Khoản 1 Điều 119 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định việc chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền (được sửa đổi theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006) quy định:

“1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định sau:

a) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất cho bên tham gia là hộ gia đình, cá nhân và bên còn lại là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài".

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân phường Hương Văn có thẩm quyền chứng thực chữ ký và chứng thực văn bản thỏa thuận về thừa kế.

2. Điều kiện về thủ tục chứng thực văn bản thỏa thuận về thừa kế

a) Khoản 1, khoản 2 Điều 52 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực quy định:

1. Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người, thì họ có quyền yêu cầu công chứng, chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản, khi không có tranh chấp.

Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể nhường toàn bộ quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.

2. Những người yêu cầu công chứng, chứng thực phải xuất trình di chúc và giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của người để lại di sản đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Người yêu cầu công chứng, chứng thực còn phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, có sự cam đoan và chịu trách nhiệm về việc không bỏ sót người thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp không thể biết có người khác được hưởng thừa kế theo pháp luật

b) Điều 167 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản

Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

c) Điều 151 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất:

“1. Người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

d) Điều 158 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định:

Điều 158. Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất

1. Trình tự thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất được thực hiện theo trình tự chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 148, 149, 151, 152, 153 và 155 của Nghị định này.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quyền mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất”.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì khi yêu cầu chứng thực văn bản thỏa thuận về thừa kế, người yêu cầu chứng thực có thể nộp, xuất trình bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, do không có đầy đủ hồ sơ nên Sở Tư pháp chưa đủ cơ sở để xem xét điều kiện về thủ tục chứng thực.

3. Về giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận về thừa kế

a) Về hình thức văn bản

- Trường hợp xem xét văn bản thỏa thuận về thừa kế được chứng thực theo hình thức chứng thực chữ ký thì Ủy ban nhân dân phường Hương Văn đã sử dụng không đúng mẫu chứng thực chữ ký ban hành kèm theo Thông tư số 03/2001/TT-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp nên chưa đảm bảo về mặt hình thức.

- Trường hợp xem xét văn bản thỏa thuận về thừa kế được chứng thực theo hình thức văn bản thoả thuận về thừa kế: Do tại thời điểm phát sinh vụ việc thì Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất chưa có hiệu lực thi hành; Thông tư số 03/2001/TT-CC và các văn bản pháp luật chưa quy định mẫu lời chứng chứng thực văn bản thỏa thuận về thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nên Sở Tư pháp không có cơ sở để xem xét giá trị pháp lý của văn bản về mặt hình thức.

b) Về nội dung văn bản

Đề nghị Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà kiểm tra, xác minh tại các cơ quan và cá nhân có liên quan để làm rõ ý chí của các bên tham gia thỏa thuận, những người thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự để xác định nội dung thỏa thuận tại Văn bản thỏa thuận về thừa kế.

4. Về cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bản chứng thực trong trường hợp văn bản chứng thực không đủ điều kiện, trái pháp luật

Qua rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chứng, chứng thực (tại thời điểm thực hiện chứng thực ngày 13/7/2006) không có văn bản nào quy định cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ; trình tự thủ tục thu hồi, hủy bỏ và trách nhiệm pháp lý của các cơ quan, cá nhân có liên quan khi phát hiện việc chứng thực không đúng quy định, có sai sót (cả về thủ tục và nội dung).

Sở Tư pháp trả lời để Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật./.

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.365.034
Lượt truy cập hiện tại 8.700