Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Nội dung đánh giá, xếp loại chất lượng, hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 16/08/2021

Ngày 09 tháng 8 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ban hành Quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2021.

 

Theo đó, nội dung đánh giá, xếp loại chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức Nhà nước được quy định cụ thể như sau:

1. Nội dung tiêu chí đánh giá

Chất lượng hoạt động của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương) được đánh giá theo các nhóm tiêu chí như sau:

- Đánh giá kết quả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật

+ Đối với các sở: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác năm theo nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở, ban, ngành; triển khai thực hiện nhiệm vụ, công việc do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy định.

+ Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương; triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo cáo và tiếp công dân theo quy định; kết quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp huyện.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; triển khai thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao và các hoạt động tự chủ trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phần mềm Hệ thống theo dõi ý kiến chỉ đạo; tổ chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học, công nghệ cấp tỉnh trở lên, các dự án đầu tư sản xuất, cung ứng dịch vụ công.

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị, địa phương: công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; thực hiện việc đánh giá nhiệm vụ được giao; chấp hành chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; quản lý tài chính, ngân sách, quản lý trang thiết bị và cơ sở vật chất; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành đơn vị.

- Thực hiện quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước: thực hiện công tác học tập Nghị quyết của Đảng, phổ biến tuyên truyền pháp luật của Nhà nước; thực hiện công tác dân vận chính quyền, quy chế dân chủ và quy chế văn hóa công sở; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp nhận, xử lý các thông tin, báo cáo, phản ánh về hành vi tham nhũng; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; hoạt động của các tổ chức đoàn thể và các hoạt động văn hóa - xã hội tại địa phương

- Kết quả đạt được của các chỉ số tác động (chỉ áp dụng đối với các sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện): kết quả chỉ số công tác cải cách hành chính (PAR Index); kết quả chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT); kết quả chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DDCI).

- Đánh giá của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Điểm thưởng, điểm trừ.

- Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Hội đồng thẩm định tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, thang điểm đánh giá cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần đảm bảo bao quát các nội dung nêu trên.

2. Thang điểm, phương pháp đánh giá

- Thang điểm đánh giá: thang điểm đánh giá, xếp loại đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương là 100 điểm.

- Phương pháp đánh giá

+ Phương pháp tự đánh giá được thực hiện với các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định hàng năm.

+ Cách chấm điểm, xác định kết quả:

* Chấm điểm đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm vụ trong năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

* Xác định kết quả điểm đánh giá cuối năm:

Điểm đánh giá

=

Tổng điểm đạt được của các tiêu chí, tiêu chí thành phần  được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm vụ trong năm

 x 100

Tổng điểm chuẩn của các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm vụ trong năm

 

3. Thời gian, trình tự đánh giá

- Thời gian tự đánh giá, chấm điểm: việc tổ chức tự đánh giá được thực hiện 06 tháng một lần. Hàng năm, trước ngày 05/7 và 25/11, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tự đánh giá, chấm điểm chất lượng hoạt động và gửi kết quả đến Sở Nội vụ để tiến hành thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm định, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo các nhóm tiêu chí quy định và gửi đến Hội đồng thẩm định (qua Sở Nội vụ), gồm: văn bản đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của cơ quan, đơn vị, địa phương; bảng tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần (mức điểm cho mỗi tiêu chí đạt điểm chuẩn tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó hoặc giảm trừ tương ứng theo mức độ chưa hoàn thành nhiệm vụ) trong kỳ đánh giá; nội dung thuyết minh, giải trình việc chấm điểm; danh mục kèm theo tài liệu kiểm chứng, số liệu, thông tin làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm (nội dung này thực hiện trên phần mềm).

- Thời gian thẩm định: trước ngày 20/7 hàng năm: Tổ chuyên viên giúp việc tiến hành rà soát tài liệu, kết quả tự chấm điểm 06 tháng đầu năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện việc chấm điểm, trình Hội đồng thẩm định xem xét, thống nhất; trên cơ sở kết quả thẩm định, Sở Nội vụ thông báo đến các cơ quan, đơn vị, địa phương; trước ngày 15/12, Tổ chuyên viên giúp việc tiến hành rà soát tài liệu, kết quả tự đánh giá 06 tháng cuối năm và thực hiện việc chấm điểm; đồng thời, tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động cả năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Hội đồng thẩm định để xem xét, thống nhất trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và công bố kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động trong năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trước ngày 20/12 hàng năm.

4. Xếp loại các cơ quan, đơn vị, địa phương

Căn cứ kết quả đánh giá, chấm điểm, xếp loại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo các loại như sau: đạt từ 90% điểm phát sinh trở lên: xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; đạt từ 70% đến dưới 90% điểm phát sinh: xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”; đạt từ 50% đến dưới 70% điểm phát sinh: xếp loại “Hoàn thành nhiệm vụ”; đạt dưới 50% điểm phát sinh: Xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ”./.

 

Ngọc Hiền
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 18.379.894
Lượt truy cập hiện tại 15.631