Tìm kiếm tin tức

 

Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Thống kê lượt truy cập
Tổng truy cập 3.824.779
Truy cập hiện tại 10.718
Tỉnh Thừa Thiên Huế quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Ngày cập nhật 10/02/2022

Ngày 25 tháng 01 năm 2022, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

 

Theo đó, đối tượng áp dụng: đối với các dự án đầu tư mới hoặc mở rộng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư năm 2020 và Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Chính sách hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị quyết này không áp dụng đối với các dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư.

Các chính sách hỗ trợ đầu tư bao gồm:

  1. Hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào

Nhà nước đầu tư xây dựng công trình giao thông, thoát nước kết nối từ địa điểm dự án đến tuyến đường, hệ thống thoát nước chính sẵn có bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Luật Đầu tư công phù hợp với quy hoạch được duyệt, quy mô đầu tư đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dự án của nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công trình kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào do nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công. Ưu tiên cho hạ tầng khung khu kinh tế, hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, cụm công nghiệp và làng nghề, các dự án ứng dụng công nghệ cao, các dự án đầu tư khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

2. Hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào

- Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, cụm công nghiệp (do tổ chức đơn vị sự nghiệp nhà nước đang quản lý và tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng), khu nhà ở xã hội cụ thể như sau:

+ Nhà nước tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung phù hợp quy hoạch trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định Luật Đầu tư công.

+ Nhà nước tổ chức đầu tư xây dựng các trục đường chính và các hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm theo phù hợp quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công cho các khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

+ Nhà nước tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp (do tổ chức đơn vị sự nghiệp nhà nước đang được giao nhiệm vụ quản lý và đầu tư xây dựng hạ tầng) phù hợp quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công.

+ Nhà nước tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê phù hợp quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công.

- Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

+ Nhà đầu tư được lựa chọn chính sách hỗ trợ như sau: Hỗ trợ 20% chi phí xây lắp và thiết bị hoặc 20 triệu đồng/m3 công suất xử lý ngày đêm cho dự án xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn cột A Quy chuẩn Việt Nam 40:2011/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường nhưng tối đa không quá 20 tỷ đồng cho một dự án.

+ Nhà đầu tư được lựa chọn chính sách hỗ trợ như sau: Hỗ trợ 30% chi phí xây lắp và thiết bị hoặc 30 triệu đồng/m3 công suất xử lý ngày đêm phần hệ thống xử lý nước hóa hơi hoặc tuần hoàn và không xả thải ra môi trường đối với dự án xử lý nước thải tập trung áp dụng công nghệ xử lý nước thải tuần hoàn, không xả thải ra môi trường, nhưng tối đa không quá 50 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư sản xuất có công trình xử lý nước thải sử dụng công nghệ tái sử dụng nguồn nước thải tuần hoàn và không xả nước thải ra môi trường: 

Nhà đầu tư được lựa chọn chính sách hỗ trợ như sau: Hỗ trợ 30% chi phí xây lắp và thiết bị hoặc 30 triệu đồng/m3 công suất xử lý ngày đêm phần hệ thống xử lý nước hóa hơi hoặc tuần hoàn và không xả thải ra môi trường, nhưng tối đa không quá 50 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (có nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng):

+ Các cụm công nghiệp được thành lập theo quy định ở địa bàn  có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (huyện Nam Đông và huyện A Lưới): Hỗ trợ 50 % chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, giao thông, cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hệ thống điện); không quá tổng mức hỗ trợ theo định mức hỗ trợ 2 tỷ đồng/ha và tối đa không quá 20 tỷ đồng cho một dự án.

+ Các cụm công nghiệp được thành lập theo quy định ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (thị xã Hương Trà, các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang): Hỗ trợ 30% chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, giao thông, cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, hệ thống điện); không quá tổng mức hỗ trợ theo định mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/ha và tối đa không quá 30 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư cải thiện môi trường: Sản xuất kinh doanh sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng 1 lần, túi ni lông khó phân hủy; xử lý chất thải rắn sử dụng công nghệ hiện đại, giảm thiểu tối đa tỷ lệ chôn lấp và có tỷ lệ chôn lấp tổng các loại chất thải sau xử lý nhỏ hơn 7%, không phát sinh nguồn ô nhiễm thứ cấp, có công suất xử lý từ 50 tấn/ngày đêm trở lên được hỗ trợ 30% chi phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, đường nội bộ; cấp thoát nước và hệ thống điện nội bộ ngoài nhà) và tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án đầu tư được hỗ trợ 30% chi phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, đường nội bộ; cấp thoát nước, hệ thống điện nội bộ ngoài nhà) và tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư dự án Nhà ở xã hội (ngoại trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó và dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê) được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án đầu tư được hỗ trợ 30% chi phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, đường nội bộ; cấp thoát nước, hệ thống điện nội bộ ngoài nhà) và tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng cho một dự án.

- Các dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ngoài các dự án đã được quy định có tổng vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (san lấp mặt bằng, đường nội bộ, cấp thoát nước, hệ thống điện nội bộ ngoài nhà) và tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 05 tỷ đồng cho một dự án.

3. Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh

4. Hỗ trợ phát triển thị trường: Các nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung được hỗ trợ chi phí đi lại tham gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh, cụ thể như sau: Không quá 50 triệu đồng/lượt/doanh nghiệp; Mỗi doanh nghiệp không quá 01 lượt/năm và 04 lượt trong suốt quá trình hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều kiện hỗ trợ

- Dự án đầu tư được nhà đầu tư hoàn thành sau thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết này, đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã cam kết.

- Trường hợp dự án có lý do chính đáng về việc triển khai chậm tiến độ đã cam kết, nhà đầu tư phải báo cáo giải trình, cam kết lại tiến độ thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét việc gia hạn tiến độ theo quy định Luật Đầu tư.

- Nhà đầu tư thực hiện theo đúng trách nhiệm của nhà đầu tư quy định tại Điều 12 của nghị quyết.

Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2022./.

 

Thủy Phương
Các tin khác
Xem tin theo ngày