Tìm kiếm tin tức
Đơn vị hỗ trợ
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người đã mất quốc tịch Việt Nam
Ngày cập nhật 23/02/2012

Tôi lấy chồng người Thái Lan và sang định cư ở Thái Lan. Tôi đã xin thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Thái Lan. Nay tuổi cao, tôi xin hồi hương về Việt Nam thì có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam thì được thôi quốc tịch Việt Nam là căn cứ mất quốc tịch Việt Nam.
Điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định người đã mất quốc tịch Việt Nam xin hồi hương về Việt Nam, có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên, để bảo đảm an ninh quốc gia, khoản 2 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Căn cứ các quy định nêu trên, bạn thuộc trường hợp được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Bạn có thể làm đơn và hồ sơ để xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Ngoài ra, bạn phải tuân thủ các điều kiện đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:
Thứ nhất, phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Thứ hai, khi được trở lại quốc tịch Việt Nam thì bạn phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Tin mới - Tin đọc nhiều
Tin mới
Tin nổi bật
Tin mới
Trong khuôn khổ chào mừng Kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10 (20/10/1930-20/10/2024); nhằm đẩy mạnh các hoạt động của Khối thi...
Thực hiện các Kế hoạch số 1709, 1710/KH-HĐPH ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng Phối hợp Phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh về tổ chức các Cuộc thi trắc nghiệm...
Sáng ngày 9 tháng 10 năm 2024, Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương tổ chức diễn đàn “Kinh doanh và Pháp luật”...
Nhằm đánh giá kết quả 01 năm thực hiện Quy chế phối hợp số 115-QCPH/BCSĐUBND-BCSĐTAND ngày 15/5/2023 về công tác giữa Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Ban...
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 22.215.385
Lượt truy cập hiện tại 7.288
Trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người đã mất quốc tịch Việt Nam
Ngày cập nhật 23/02/2012

Tôi lấy chồng người Thái Lan và sang định cư ở Thái Lan. Tôi đã xin thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Thái Lan. Nay tuổi cao, tôi xin hồi hương về Việt Nam thì có được trở lại quốc tịch Việt Nam không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam thì được thôi quốc tịch Việt Nam là căn cứ mất quốc tịch Việt Nam.
Điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định người đã mất quốc tịch Việt Nam xin hồi hương về Việt Nam, có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Tuy nhiên, để bảo đảm an ninh quốc gia, khoản 2 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Căn cứ các quy định nêu trên, bạn thuộc trường hợp được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Bạn có thể làm đơn và hồ sơ để xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Ngoài ra, bạn phải tuân thủ các điều kiện đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:
Thứ nhất, phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Thứ hai, khi được trở lại quốc tịch Việt Nam thì bạn phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 

Các tin khác
Xem tin theo ngày