Trả lời (có tính chất tham khảo):
Điều 6 Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân được ban hành kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ- TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
1. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách địa phương theo các chỉ tiêu đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, gồm: Dự toán, quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán, quyết toán thu ngân sách địa phương; dự toán, quyết toán chi ngân sách địa phương. Riêng đối với ngân sách cấp xã, phải công khai dự toán, quyết toán chi tiết đến từng lĩnh vực thu và tỷ lệ phân chia nguồn thu được phân cấp, từng lĩnh vực chi, công khai chi tiết một số hoạt động tài chính khác của xã như: các quỹ công chuyên dùng, các hoạt động sự nghiệp.
2. Công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình, gồm: Dự toán, quyết toán ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn; tổng số và chi tiết dự toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân quyết định, ủy ban nhân dân giao; tổng số và chi tiết quyết toán ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trừ các tài liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước quy định tại Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 237/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành tài chính, các tài liệu, số liệu thuộc bí mật của các ngành, địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Công an; dự toán, quyết toán số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, Ủy ban nhân dân giao.
3. Công khai tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
4. Công khai dự toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân dân cấp trên giao; quyết toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.
5. Việc công khai các số liệu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố hàng năm bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện); phát hành ấn phẩm; đưa lên trang thông tin điện tử (ở những địa phương đã có trang thông tin điện tử). Riêng đối với cấp xã thực hiện bằng hình thức niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và trưởng các thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố; thông báo trên các phương tiện thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
Căn cứ các quy định của pháp luật nêu trên, bà Liên có thể tìm hiểu các nội dung cần công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của các cấp chính quyền địa phương.Và thẩm quyền công khai những nội dung này Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố hàng năm.