Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
TÀI LIỆU PHỔ BIẾN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Ngày cập nhật 14/09/2021

Tình huống giải đáp pháp luật kèm theo Công văn số 1708/STP-BTTP ngày 14/9/2021 của Sở Tư pháp

I. TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH

1. Chị Hoa tham gia tour du lịch tại khu du lịch H của thành phố T. Quá trình tham quan chị nhận thấy một số vấn đề bất cập và muốn kiến nghị đến ban quản lý khu du lịch nhưng không người tiếp nhận. Chị Hoa đề nghị cho biết, khu du lịch không có nhân lực tiếp nhận kiến nghị của du khách hoặc giải quyết không kịp thời kiến nghị của khách du lịch thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? 

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 14 Luật Du lịch năm 2017 quy định về giải quyết kiến nghị của khách du lịch như sau:

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.

3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của khách du lịch.

Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định như sau:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh.

Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

 Như vậy, việc tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Trường hợp không có nhân lực để thực hiện thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân và từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức. Nếu giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Anh Hòa mới đi du lịch tại thành phố P. Tại đây, anh bị nhiều người bán hàng tranh giành, nài ép mua hàng hóa, gây phiền hà cho du khách. Pháp luật có quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật Du lịch năm 2017, hành vi “Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ” là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch.

Điểm a khoản 3 và khoản 9 Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định:

 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối hành vi tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.

 Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, hành vi tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch. Hành vi này bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

3. Anh Quang đang làm việc tại doanh nghiệp H. Doanh nghiệp H mới tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành. Vừa qua, doanh nghiệp H bị cơ quan chức năng nhắc nhở vì chậm nộp báo cáo tháng. Anh Quang đề cho biết, chế độ báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như thế nào và nếu vi phạm thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm h khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch quy định Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành Du lịch quản lý, cấp phép. Thông tư này hướng dẫn về biểu mẫu báo cáo thống kê sử dụng tại các cơ sở, doanh nghiệp về kết quả hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam, được áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch do ngành Du lịch quản lý, cấp phép. Một số nôị dung cụ thể như sau:

Nội dung báo cáo: Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động du lịch chia làm 2 phần: Phần biểu mẫu (03 biểu mẫu) và Phần hướng dẫn, giải thích biểu mẫu. Các đơn vị được phân công thực hiện báo cáo thống kê theo Danh mục các biểu mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục 1 và Phần Hướng dẫn, giải thích cách ghi biểu mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời hạn báo cáo: Ngày báo cáo được ghi cụ thể tại góc bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Cụ thể như sau: Báo cáo tháng: Ngày 10 tháng sau của tháng báo cáo; Báo cáo năm: Ngày 10 tháng 2 của năm sau.

Kỳ báo cáo thống kê: là khoảng thời gian nhất định mà đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm: Báo cáo thống kê tháng: Báo cáo thống kê tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 cho đến ngày cuối cùng của tháng; Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo thống kê đó.

Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi tới nơi nhận bằng cả hai hình thức sau: Báo cáo thống kê được thể hiện bằng văn bản và phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị; bằng tệp dữ liệu báo cáo (gửi kèm thư điện tử) cho đơn vị nhận báo cáo.

Điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định:  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch. Trường hợp không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

4. Anh Bình tham gia tour du lịch do doanh nghiệp K kinh doanh dịch vụ lữ hành tổ chức. Chuyến đi có ghé thăm một số điểm du lịch sinh thái ở khu vực đồi núi. Trong chuyến đi, có du khách bị tai nạn thương tích, may mắn không xảy ra sự cố đáng tiếc. Anh Bình đề nghị cho biết, trưòng hợp xảy ra tai nạn, rủi ro thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan nhà nước không và nếu không thông báo thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm i khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả.

Điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch.

Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có quyền và nghĩa vụ kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

5. Chị Lan Anh cùng những người bạn đến tham quan tại điểm du lịch sinh thái của tỉnh K. Tại đây, chị nhận thấy một số vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến mỹ quan chung cũng như chất lượng phục vụ du khách. Chị có phản ánh tình trạng này đến Ban quản lý điểm du lịch nhưng không thấy thông tin về việc giải quyết. Chị Lan Anh đề nghị cho biết, du khách có quyền phản ánh, kiến nghị về vấn đề di lịch không và nếu đơn vị không giải quyết phản ánh, kiến nghị của khách du lịch thì có bị xử lý hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 7 Điều 11 Luật Du lịch năm 2017 quy định khách du lịch có quyền “Kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch”.

Khoản 1 Điều 14 Luật Du lịch năm 2017 quy định “Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý”.

Điểm đ khoản 2 Điều 25 Luật Du lịch năm 2017 quy định tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ “Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý”.

Điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi “Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý”.

Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ các quy định trên, khách du lịch có quyền kiến nghị với tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch về các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch. Và tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý. Nếu không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

6. Vừa qua, cơ quan chị Khánh có đăng ký chuyến du lịch với đại lý lữ hành K. Quá trình tổ chức chuyến đi, đại lý lữ hành K thường xuyên có các trò chơi có thu tiền để mọi người tham gia, giới thiệu và bán các sản phẩm hàng hóa để thu tiên. Hành vi này của đại lý lữ hành K bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản  4 Điều 9 Luật Du lịch năm 2017 quy định hành vi “phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ” là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch.

Điểm c khoản 4, khoản 9 Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi “Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch”.

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định nêu trên, đại lý lữ hành K có hành vi thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch nên bị phạt tiền tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

7. Anh Trần Văn Hòa có dự định tham gia vào hoạt động du lịch lặn dưới nước. Anh Hòa đề nghị cho biết, có những biện pháp nào bảo ddảm an toàn cho khách du lịch không và trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành vi phạm thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 13 Luật Du lịch năm 2017 quy định về nBảo đảm an toàn cho khách du lịch như sau:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.

Điểm i khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả.

Điều 8, 9, 10 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch quy định như sau:

- Sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch khi có một hoặc một số hoạt động sau đây:

(1) Bay dù lượn, khinh khí cầu; nhảy dù; đu dây mạo hiểm hành trình trên cao.

(2) Đi xe đạp, mô tô, ô tô địa hình trên núi, trên đồi cát; đi trên dây; leo núi, vách đá; đu dây vượt thác.

(3) Lặn dưới nước; chèo thuyền vượt ghềnh thác; đi mô tô nước; lướt ván; ca nô kéo dù bay.

(4) Thám hiểm hang động, rừng, núi.

- Biện pháp bảo đảm an toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch:

(1) Có cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch.

(2) Có phương án cứu hộ, cứu nạn; bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch và can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra; duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch trong suốt thời gian cung cấp sản phẩm.

(3) Bố trí, sử dụng huấn luyện viên, kỹ thuật viên, hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp.

(4) Phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch; hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch trước khi cung cấp sản phẩm du lịch.

(5) Cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.

- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

(1) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch: a) Thực hiện các biện pháp nêu trên; b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức kinh doanh sản phẩm du lịch chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh; c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Trách nhiệm của Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra và công bố trên Cổng thông tin điện tử Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn nêu trên. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng được các biện pháp bảo đảm an toàn, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản yêu cầu hoàn thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn và chỉ được kinh doanh sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định trên; b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch.

(3) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch: a) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định tại Điều 9 Nghị định này của các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch trong phạm vi quản lý; b) Tuân thủ quy định của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trong trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch; c) Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy ra rủi ro đối với khách du lịch.

(4) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành: a) Tuân thủ quy định của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trong trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch; b) Sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch cung cấp trong trường hợp không trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch này.

Khoản 5, 6, 7,8  Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định:

“5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;

b) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.

7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này”.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo các quy định nêu trên, lặn dưới nước là sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch. Khi kinh doanh sản phẩm này thì các cơ quan, đơn vị phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho du khách theo quy định như trên. Trường hợp có hành vi vi phạm thì căn cứ theo từng hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 5, 6, 7,8  Điều 6 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP với mức phạt gấp đôi mức phạt được giới thiệu ở trên.

8. Anh Bình làm việc tại doanh nghiệp P kinh doanh dịch vụ lữ hành. Vừa qua, có trường hợp khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian tham gia chương trình du lịch do doanh nghiệp P tổ chức. Hành vi của du khách này bị tố cáo với cơ quan chức năng để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật. Anh Bình đề nghị cho biết, trong trưòng hợp này doanh nghiệp P có trách nhiệm như thế nào trong việc phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết, nếu thực hiện không đúng thì bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2017, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.

 Khoản 1  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp không kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.

Điểm a khoản 4  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch. Trường hợp phối hợp không kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

9. Bà Sinh kinh doanh đại lý lữ hành. Bà đã ký kết hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành MN. Thời gian vừa qua, một số chương trình du lịch không được doanh ngiệp MN hướng dẫn và cung cấp thông tin cụ thể. Bà Sinh đề nghị cho biết, nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành không hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch thì bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 42 Luật Du lịch năm 2017 quy định trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành:

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.

2. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.

3. Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.

Điểm a khoản 2  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành phải có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.Trường hợp doanh ngiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành không thực hiện trách nhiệm nêu trên thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

10.  Bà Tâm tham gia chương trình du lịch của doanh nghiệp G kinh doanh dịch vụ lữ hành. Chương trình được tổ chức để tham quan, du lịch ở một nước Đông Nam Á. Tại đất nước này, bà Tâm đã có hành vi ứng xử không phù hợp với nước sở tại. Bà Tâm cho biết, sở dĩ bà có hành động đó là vì chưa được doanh nghiệp G phổ biến, hướng dẫn tuân thủ pháp luật và ứng xử theo phong tục của đất nước đến du lịch. Doanh nghiệp G có vi phạm pháp luật  khi không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của nơi đến du lịch?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch.

Điểm b, c khoản 2  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; c) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch”.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định trên, nếu doanh nghiệp G không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch thì không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Các hành vi trên bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm.

11. Doanh nghiệp T kinh doanh dịch vụ lữ hành. Vừa qua, Đoàn kiểm tra của các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra hoạt động du lịch của doanh nghiệp T. Qua kiểm tra, Đoàn đã nêu vấn đề về việc một số hợp đồng lữ hành của doanh nghiệp T chưa đầy đủ nội dung theo quy định. Doanh nghiệp T đề nghị cho biết, hợp đồng lữ hành gồm những nội dung gì? Trường hợp hợp đồng lữ hành có thiếu một số nội dung thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 39 Luật Du lịch năm 2017 quy định hợp đồng lữ hành như sau:

1. Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch.

2. Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.

3. Hợp đồng lữ hành phải có các nội dung sau đây:

a) Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;

b) Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;

c) Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;

d) Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;

đ) Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.

Điểm d khoản 2  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hợp đồng lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, hợp đồng lữ hành phải bảo đảm các nội dung cơ bản: mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch; giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán; điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng; điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng; điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch. Trường hợp thiếu một trong các nội dung trên thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

12. Chị Trần Mai Phương ký kết hợp đồng dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp P và được doanh nghiệp P cung cấp chương trình du lịch. Trong chương trình, chị Phương không thấy nội dung liên quan đến lịch trình của chuyến đi. Chị đề nghị cho biết, pháp luật có quy định về nội dung chương trình du lịch không? Trường hợp doanh nghiệp xây dựng chương trình du lịch thiếu một số nội dung thì bị xử lý như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 8 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 quy định: Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ lvà giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.

Điểm đ khoản 2  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chương trình du lịch thiếu một trong các nội dung theo quy định.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

 Như vậy, theo quy định của Luật Du lịch năm 2017, chương trình du lịch phải là văn bản thể hiện các thông tin: lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Trường hợp thiếu một trong các nội dung trên thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

13. Ông Lê Minh Ngọc tham gia kinh doanh đại lý lữ hành và dự kiến ký kết hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp Q. Ông Ngọc hỏi, hợp đồng đại lý lữ hành phải có những nội dung gì, trong đó có được nêu vấn đề về hoa hồng đại lý không? Nếu hợp đồng không đầy đủ các nội dung thì có bị xử phạt không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 41 Luật Du lịch năm 2017 quy định hợp đồng đại lý lữ hành như sau:

1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành.

2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;

b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;

c) Quyền và trách nhiệm của các bên;

d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.

Điểm e khoản 2  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về nội dung hợp đồng đại lý lữ hành, bao gồm cả mức hoa hồng đại lý. Trường hợp hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định trên thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

14. Anh Ngô Hữu Tài làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh dịch lữ hành TP. Vừa qua, doanh nghiệp TP có sự thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành và đã gửi thông báo về việc này đến cơ quan nhà nước cấp giấy phép. Tuy nhiên, cán bộ phụ trách của cơ quan này yêu cầu doanh nghiệp TP phải gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế, nếu quá thời hạn mà không gửi thì có thể bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính. Anh Tài đề nghị cho biết, pháp luật có quy định gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế không và nếu không thực hiện thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi.

Điểm a, b khoản 3  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế theo quy định; b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định”.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có nghĩa vụ thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi. Trường hợp không thực hiện thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với từng hành vi vi phạm.

15. Gia đình chị Mai đăng ký tham gia chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành ZQ. Tuy nhiên, chị nhận thấy doanh nghiệp ZQ cố ý lẩn tránh trong việc cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không cung cấp về một số nội dung trong chương trình, dịch vụ. Chị Mai đề nghị cho biết, hành vi này có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm d khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch.

Điểm c khoản 3  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định: “Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch.

Điểm b khoản 4  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp ZQ không thực hiện đầy đủ, đúng quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch một cách rõ ràng, trung thực. Doanh nghiệp ZQ có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực; phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu không cung cấp thông tin về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch.

16. Anh Hoàng làm việc tại một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành HT. Doanh nghiệp đang thực hiện thành lập văn phòng giao dịch của doanh nghiệp HT. Anh Hoàng đề nghị cho biết, pháp luật có quy định phải công khai số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu của văn phòng giao dịch không? Nếu không thực hiện thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Du lịch; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử.

Điểm c khoản 4  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch hoặc trong hợp đồng lữ hành hoặc trên ấn phẩm quảng cáo hoặc trong giao dịch điện tử.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

 Căn cứ quy định trên, văn phòng giao dịch phải công khai số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu. Trường hợp vi phạm nội dung này thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

17. Anh Phạm Văn Doanh làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành HY. Hiện tại, doanh nghiệp HY không còn hướng dẫn viên du lịch có hợp đồng lao động với doanh nghiệp, do yêu cầu đặc thù của việc tổ chức thực hiện chương trình du lịch, doanh nghiệp HY dự định sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch có được không? Trưòng hợp không sử dụng hướng dẫn viên có hợp đồng lao động với doanh nghiệp thì bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng.

Điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch năm 2017 quy định một trong những điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch là có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa.

Mục 1 Công văn 120/TCDL-LH ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Tổng cục Du lịch  hướng dẫn triển khai Luật Du lịch năm 2017 lĩnh vực lữ hành và hướng dẫn du lịch, hướng dẫn điều kiện hành nghề hướng dẫn viên đối với nội dung trên như sau: Có hợp đồng lao động lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch. Trong trường hợp không có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn, hướng dẫn viên phải là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Du lịch, việc tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp là quyền của hướng dẫn viên, hướng dẫn viên có quyền lựa chọn là thành viên của doanh nghiệp hoặc là thành viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp; hướng dẫn viên là nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cũng có quyền lựa chọn tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.

Điểm a khoản 5  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch theo quy định.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo các quy định trên, doanh nghiệp HY có thể sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa. Trường hợp không sử dụng hướng dẫn viên du lịch thuộc các trường hợp nêu trên thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

18. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành PG tổ chức chương trình du lịch nội địa. Do cận thời điểm tổ chức chương trình thì hướng dẫn viên du lịch bị bệnh, không thể tham gia hướng dẫn chương trình, doanh nghiệp PG đã sử dụng hướng dẫn viên du lịch tại khu du lịch để hướng dẫn cho chương trình du lịch nội địa. Hành vi này của doanh nghiệp PG bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1, 2 Điều 58 Luật Du lịch năm 2017 quy định:

1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

2. Phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:

a) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;

b) Hướng dẫn viên du lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam trong phạm vi toàn quốc;

c) Hướng dẫn viên du lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.

Điểm b khoản 5  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp PG có hành vi sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch. Hành vi này bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

19. Chị Ngọc Sương là nhân viên công ty du lịch lữ hành BN. Do vào dịp cao điểm du lịch nên công ty BN có sử dụng một số hướng dẫn viên du lịch là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp nhưng không có hợp đồng hướng dẫn. Chị Sương đề nghị cho biết, hành vi này có bị xử phạt hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm c khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch năm 2017 quy định một trong những điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch là có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.

Mục 1 Công văn 120/TCDL-LH ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Tổng cục Du lịch  hướng dẫn triển khai Luật Du lịch năm 2017 lĩnh vực lữ hành và hướng dẫn du lịch, hướng dẫn điều kiện hành nghề hướng dẫn viên đối với nội dung trên như sau: 

- Đối với hướng dẫn viên là nhân viên hợp đồng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (thể hiện qua hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng) - đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, khi thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du lịch cho đoàn khách du lịch của doanh nghiệp này, hướng dẫn viên phải có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đó - đáp ứng điểm c khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch.

 

- Đối với hướng dẫn viên là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc là nhân viên hợp đồng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch (thể hiện qua văn bản xác nhận của tổ chức xã hội - nghề nghiệp; hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch) - đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, khi thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du lịch cho đoàn khách du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác, phải có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp đó. Hợp đồng hướng dẫn cũng là một loại hợp đồng nhưng là hợp đồng theo từng vụ việc, tuy nhiên, nội dung của hợp đồng hướng dẫn khác với nội dung của hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch ở nội dung công việc thực hiện, thời gian thực hiện và các nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp ký hợp đồng hướng dẫn.

Điểm c khoản 5  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo quy định.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, việc sử dụng một số hướng dẫn viên du lịch là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp nhưng không có hợp đồng hướng dẫn là vi phạm quy định điểm c khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch năm 2017. Hành vi này bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

20. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành TU thành lập chi nhánh tại thành phố H nhưng không viết hoặc gắn tên chi nhánh tại trụ sở của chi nhánh. Hành vi này bị xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử.

Điểm d khoản 5  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không viết hoặc không gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi không viết hoặc không gắn tên chi nhánh trụ sở chi nhánh của doanh nghiệp TU bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

21. Bà Hoa là chủ đại lý lữ hành. Vừa qua, đại lý của bà đã bán chương trình du lịch do bên giao đại lý lữ hành là doanh nghiệp GH tổ chức. Tuy nhiên, doanh nghiệp GH đã không tổ chức thực hiện chương trình du lịch này, ảnh hưởng đến uy tín, công việc làm ăn của đại lý. Bà Hoa đề nghị cho biết, với hành vi nêu trên, doanh nghiệp GH có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 42 Luật Du lịch năm 2017 quy định trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành như sau:

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.

2. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.

3. Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.

Khoản 6  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định:

“6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành;

b) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch theo quy định;

c) Không tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán”.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi không tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán của doanh nghiệp GH bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

22. Qua kiểm tra của Đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành BN đã ghi nhận các hành vi trong một số trường hợp cụ thể: Không có hợp đồng lữ hành với khách du lịch, không có hợp đồng đại lý lữ hành với đại lý lữ hành, không có chương trình du lịch theo quy định, không thực hiện chế độ lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành. Doanh nghiệp BN hỏi, các hành vi trên bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm a, b, c, d khoản 7  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có hợp đồng lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;

b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với đại lý lữ hành theo quy định;

c) Không có chương trình du lịch theo quy định;

d) Không thực hiện chế độ lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành”.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, các hành vi vi phạm của doanh nghiệp BN bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm.

23. Anh Ánh làm việc tại doanh nghiệp TP, phụ trách việc lập hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Tuy nhiên, người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành bị mất bản chính chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa mà chỉ còn bản phô tô chưa chứng thực. Anh Ánh kê khai hồ sơ theo quy định và nộp bản sao không có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa sau. Anh Ánh hỏi, hành vi này có bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch năm 2017 quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

d) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;

đ) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này: Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.

Điểm đ khoản 7, điểm b khoản 16  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định trên, hành vi của doanh nghiệp TP có thể bị xem xét xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng vì đã kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

24. Ông Hoàng tham gia chương trình du lịch do công ty lữ hành QT tổ chức. Chương trình không có hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn du khách, ngoài ra còn thay đổi chương trình so với ban đầu mà không thỏa thuận với khách du lịch. Ông Hoàng đề nghị cho biết, hành vi của công ty lữ hành QT có thể bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 8  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định:

“8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch theo hợp đồng lữ hành;

b) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;

c) Không quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch”.

Điểm a khoản 16  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8 nêu trên.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, hành vi của doanh nghiệp QT có thể bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a, b khoản 8  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch.

25. Chị Tâm đăng ký tham gia chương trình du lịch trong nước của công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành HB. Khi hỏi thăm thông tin, chị Tâm được biết công ty HB không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch. Chị Tâm hỏi, pháp luật có quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành phải mua bảo hiểm cho khách du lịch không? Nếu doanh nghiệp vi phạm thì bị xử phạt v phạm hành chính như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch.

Điểm a Khoản 9, điểm d khoản 15  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định.

Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch. Trường hợp không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.

26.  Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành TN hỏi: Vừa qua, doanh nghiệp TN có sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn trong một chương trình du lịch. Tuy nhiên, qua phản ánh của du khách thì hướng dẫn viên du lịch này có hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia. Vậy doanh nghiệp TN có chịu trách nhiệm về hành vi của hướng dẫn viên du lịch trong trường hợp này không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch năm 2017 quy định hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:

“a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;

b) Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;

c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;

d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;

đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;

e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

g) Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;

h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài”.

Khoản 3 Điều 66 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm sau đây:

“a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;

b) Bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch”.

Điểm c Khoản 9, điểm d khoản 15  Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.

Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo các quy định nêu trên, mặc dù hướng dẫn viên du lịch là người có hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia nhưng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp. Do đó, khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia thì phải chịu trách nhiệm về vấn đề này và bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.

27.  Chị Minh cho biết, chị vừa tham gia chương trình du lịch của công ty du lịch lữ hành HR. Trong quá trình diễn ra chương trình, chị nhận thấy có lúc hướng dẫn viên không có thẻ hướng dẫn du lịch, có lúc sử dụng thẻ hướng dẫn viên có dấu hiệu giả mạo. Vậy nếu doanh nghiệp HR sử dụng hướng dẫn viên không có thẻ hướng dẫn viên du lịch hoặc người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn cho khách du lịch thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch năm 2017, một trong những điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch là phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch.

Điểm g khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch năm 2017 quy định hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch.

Điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch năm 2017 quy định doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng.

Khoản 10 Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định:

“10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;

b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn cho khách du lịch”.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Căn cứ các quy định trên, điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch là phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch và hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch.Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có nghĩa vụ sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng. Do đó, khi doanh nghiệp sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn cho khách du lịch thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm.

28. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành VP được ngân hàng cho phép trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng vào việc giải quyết khách du lịch bị tai nạn cần phải điều trị khẩn cấp. Doanh nghiệp VP hỏi, nếu không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định thì bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 16 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch quy định về quản lý, sử dụng tiền ký quỹ như sau:

1. Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:

a) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;

b) Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.Khoản 11 Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định:

“11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

b) Không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định;

c) Sử dụng người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không bảo đảm điều kiện theo quy định”.

Điểm a khoản 15 Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng.

Điều 5 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP nêu: Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2019/NĐ-CP là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp VP không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định thì bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng.

II. TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

1. Doanh nghiệp vận tải QH cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. Hành vi này của Doanh nghiệp vận tải QH có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 5 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi nêu trên.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp vận tải QH cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2. Công ty AQ hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà không có văn bản xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính. Hành vi này của Công ty AQ có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính năm 2010 quy định:

“1. Các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:

a) Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);

b) Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);

c) Cung ứng dịch vụ gói, kiện;

d) Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;

đ) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;

e) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;

g) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

h) Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.”

Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.

Khoản 4, khoản 5 Điều 6 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà không có văn bản xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính của Công ty AQ sẽ bị xử phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Công ty MQ hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính. Hành vi này của Công ty MQ có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính của Công ty MQ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

4. Công ty AQ hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính đã vận chuyển bưu gửi là hàng hóa từ Việt Nam đi Hoa Kỳ mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu. Hành vi này của Công ty AQ có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Điều 9 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định nêu trên.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính đã vận chuyển bưu gửi là hàng hóa từ Việt Nam đi Hoa Kỳ mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu của Công ty AQ sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm này.

5. Sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông Công ty dịch vụ viễn thông AF không thực hiện công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông AF có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 6 Điều 23 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Viễn thông đối với các hoạt động viễn thông quy định:

“Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp phải đăng trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều này.”

Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không thực hiện công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của Công ty dịch vụ viễn thông AF sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

6. Công ty dịch vụ viễn thông MI (không có người nước ngoài tham gia) được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển để thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển nhưng đã thi công, lắp đặt không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cấp phép. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông MI có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép của Công ty dịch vụ viễn thông MI sẽ bị xử phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng.

7. Công ty dịch vụ viễn thông UI không thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông UI có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông của Công ty dịch vụ viễn thông UI sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

8. Công ty dịch vụ viễn thông VI không thực hiện hiện yêu cầu của khách hàng chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số mà không nêu rõ lý do từ chối. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông VI có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

“1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:

a) Từ chối chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ chối;

b) Không thực hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng;

c) Làm phát sinh cước ngoài cước dịch vụ chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.”

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không thực hiện hiện yêu cầu của khách hàng chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số mà không nêu rõ lý do từ chối của Công ty dịch vụ viễn thông VI sẽ bị xử phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

9. Bà Lê Hồng A, nhân viên tổng đài 116 của Công ty dịch vụ viễn thông QI không trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng. Hành vi này của bà Lê Hồng A có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng của bà Lê Hồng A sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

10. Công ty dịch vụ viễn thông MK không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông MK có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông không phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt của Công ty dịch vụ viễn thông MK sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

11. Công ty dịch vụ viễn thông AC thực hiện đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông AC có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi thực hiện đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Công ty dịch vụ viễn thông AC sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

12. Công ty dịch vụ viễn thông di động FC thực hiện cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không chính xác sau ngày 24/7/2017. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông di động FC có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác với số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;

b) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau ngày 24 tháng 7 năm 2018 vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Công ty dịch vụ viễn thông di động FC sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.

13. Công ty dịch vụ viễn thông  KC không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông KC có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 15/2020/NĐ-CPngày 03 tháng 02 năm 2020của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau của Công ty dịch vụ viễn thông KC sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

14. Đại lý Internet công cộng TH không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định. Hành vi này của Đại lý Internet công cộng có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 15/2020/NĐ-CPngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định của Đại lý Internet công cộng TH sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

15. Đại lý Internet công cộng BF để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội. Hành vi này của Đại lý Internet công cộng BF có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 3, khoản 4 Điều 35 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định nêu trên;

b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định nêu trên.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội của Đại lý Internet công cộng BF sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.

16. Công ty dịch vụ viễn thông MH không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do Công ty tự quy định với cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Hành vi này của Công ty dịch vụ viễn thông MH có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Trả lời (mang tính chất tham khảo):

Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định.

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do Công ty tự quy định với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Công ty dịch vụ viễn thông MH sẽ bị xử phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

III. TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, Y TẾ (tiếp theo)

1. Dù có chăn nuôi gia súc, gia cầm nhưng ông Nguyễn Văn N lấy lý do đời sống kinh tế khó khăn, nên đã không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, bể chứa nước mưa không có nắp đậy dẫn đến phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm. Trong trường hợp này, hành vi của ông Nguyễn Văn N có phải là hành vi vi phạm không? Nếu có thì xử lý thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (Nghị định số 117/2020/NĐ-CP): “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, phương tiện giao thông, nơi chứa chất thải sinh hoạt làm phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm vệ sinh nơi ở, bể chứa nước mưa không có nắp đậy dẫn đến phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm, ông N có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, ông N  còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện biện pháp vệ sinh, khử trùng, tẩy uế đối với hành vi này theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2. Bà Lê Thị M là bệnh nhân mắc Covid-19 đang điều trị tại bệnh viện. Tuy vậy, bà lại có thái độ bất hợp tác với nhân viên y tế, không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm. Bà M có vi phạm quy định của pháp luật không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm;

b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật;

c) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”

 Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, bà M có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP nêu trên.

3. Anh Hoàng Phú G là lái xe tải đường dài, chở hàng hóa qua nhiều địa phương và đã bị mắc Covid-19. Tuy nhiên, tại cơ quan chức năng, Anh G đã khai báo quanh co, sai sự thật, giấu giếm thông tin về những địa điểm mà anh đã đến, những người đã tiếp xúc và các thông tin khác liên quan. Hành vi của anh G bị xử lý thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Anh G đã mắc Covid – 19 nhưng đã khai báo quanh co, sai sự thật, giấu giếm các thông tin liên quan. Do đó, anh G có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

4. Bị phát hiện mắc Covid-19 và đang điều trị tại bệnh viện, nhưng lợi dụng lức tối trời, ông Phan Văn D đã trèo tường ra ngoài, trốn khỏi nơi điều trị và đến nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người, mặc dừ biết làm vậy là nguy cơ lây nhiễm rất cao, nguy hiểm cho cộng đồng. Khi được hỏi, ông cho biết cố ý làm lây lan để người khác cũng bị giống mình. Pháp luật xử lý thế nào với hành vi này?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

b) Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

c) Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, với hành vi cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh Covid - 19 , ông D sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

5. Cho rằng việc tiêm vắc xin phòng bệnh sởi sẽ làm con mình bị sốt, quấy khóc nên Lò Văn R đã ngăn cản vợ đem con nhỏ tới trạm y tế để tiêm phòng theo lịch hẹn. Hành vi của R có vi phạm pháp luật không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc cản trở trẻ em, phụ nữ có thai sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng;

b) Không tư vấn cho người được tiêm chủng, cha, mẹ hoặc gia đình, người giám hộ của trẻ được tiêm chủng trước khi tiêm chủng; không tư vấn về lợi ích và rủi ro có thể gặp khi tiêm chủng;

c) Không hướng dẫn người được tiêm chủng hoặc gia đình trẻ được tiêm chủng cách theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng;

d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về hoạt động tiêm chủng theo quy định của pháp luật.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, với việc ngăn cản vợ đem con nhỏ tới trạm y tế để tiêm phòng theo lịch hẹn, R đã có hành vi cản trở trẻ em sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng và có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

6. Bản thân bị lao phổi và đã từng điều trị trước đó, nhưng khi bị ho, sốt, mệt mỏi kéo dài, bệnh trở năng phải đến khám tại bệnh viện Q, Lưu Văn B đã khai báo không trung thực diễn biến bệnh của mình, vì sợ bị cho là mắc Covid-19 sẽ phải cách ly, điều trị. Q có bị phạt không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế;

b) Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Không tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, với hành vi khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế, Q có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

7. Ông Đinh Văn V bị mắc Covid – 19 và điều trị tại bệnh viện. Sau khi ra viện về địa phương, ông V chủ quan, cho là đã mạnh khỏe nên không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã TS, huyện PD, nơi ông V cư trú. Ông V có vi phạm pháp luật không.

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, nhân viên y tế;

b) Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Không tư vấn về các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho người bệnh và người nhà người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Do đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, với hành vi không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã sau khi ra viện, ông V sẽ bị phạt tiền 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

8. Ông Nguyễn Huỳnh L phát hiện bố mình có tiếp xúc với F0, rồi có các triệu chứng ho, sốt, mệt mỏi kéo dài, nhưng ông L không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế, vì sợ bị nghi ngờ mắc Covid – 19 sẽ bị mọi người kỳ thị. Pháp luật xử lý trường hợp này như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Ông L đã phát hiện bố mình là người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, tuy nhiên ông đã không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế. Ông L đã có hành vi vi phạm và bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng theo quy định tại khoản Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

9. Ông Mai Văn B bị mắc Covid – 19 và có quyết định cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng ông đã trốn tránh việc áp dụng quyết định này. Ông B sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức cách ly y tế đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

c) Cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế tại địa điểm không đủ điều kiện thực hiện cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế theo quy định của pháp luật.”

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế đối với hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều này”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Căn cứ các quy định nêu trên, với hành vi trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ông B sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (điểm b khoản 2 Điều 11) và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện việc cách ly y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP nêu trên.

10. Gia đình ông Phan Văn K ở tại xã GD, huyện GT, tỉnh BS là địa phương đã được công bố là có dịch Covid – 19. Bố ông K là F0 không có triệu chứng được cách ly y tế và điều trị tại nhà. Sau đó, tình trạng bệnh trở nặng, nguy cấp. Tuy nhiên, ông K đã che giấu tình trạng bệnh của bố mình. Ông K có vi phạm pháp luật không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;

b) Không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;

c) Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của Ban Chỉ đạo chống dịch;

d) Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

đ) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Căn cứ quy định nêu trên, ông K đã có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 nêu trên và bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

11. Bà R sinh sống tại phường PL, thành phố TU, tỉnh QS và kinh doanh dịch vụ ăn uống công cộng phục vụ khách du lịch, cán bộ, giáo viên, học sinh của các cơ quan, trường học gần đó. Tỉnh QS là vùng có dịch, nên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định về việc tạm đình chỉ hoạt động của một số cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng trên địa bàn tỉnh để phòng chống dịch COVID – 19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có cơ sở dịch vụ ăn uống của bà R. Bất chấp Quyết định của tỉnh, bà R vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống. Với hành vi này, bà R có thể bị phạt như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;

b) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh;

c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Căn cứ các quy định trên đây, bà R đã có hành vi “Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch” quy định tại điểm b Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. Với hành vi này, bà R có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

12. Tỉnh NQ là vùng có dịch, nên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người, không tụ tập quá 10 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện… Bất chấp Quyết định trên, một số người đã tụ tập ăn nhậu, với số lượng tham gia là 12 người. Những người này có thể bị phạt như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch;

b) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh;

c) Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, các đối tượng tham gia tụ tập ăn nhậu mỗi người sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP nêu trên.

13. Qua kiểm tra, cơ quan chức năng đã phát hiện bác sỹ PK của cơ sở khám chữa bệnh SM có hành vi cung cấp kết quả khám, điều trị bệnh nghề nghiệp mà không thực hiện khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định phạt hành vi này như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả khám, điều trị bệnh nghề nghiệp không đúng sự thật;

b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả khám, điều trị bệnh nghề nghiệp mà không thực hiện khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Với hành vi trên, bác sỹ PK bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, bác sỹ PK còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung “Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

14. Mặc dù chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV, nhưng cơ sở khám chữa bệnh MD đã thực hiện xét nghiệm HIV cho một số người. Cơ sở khám chữa bệnh có thể bị xử lý như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bắt buộc xét nghiệm HIV đối với đối tượng không thuộc đối tượng giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và xét nghiệm HIV bắt buộc theo quy định của pháp luật;

b) Xét nghiệm HIV khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV;

c) Không xét nghiệm túi máu, chế phẩm của máu trước khi sử dụng”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Căn cứ quy định nêu trên, cơ sở khám chữa bệnh MD đã có hành vi xét nghiệm HIV khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm HIV quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP và bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, cơ sở còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 20 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. Đồng thời, cơ sở bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 20 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

15. Mặc dù chưa được chưa qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, nhưng bác sỹ CQ đã thực hiện kê đơn thuốc kháng HIV cho người bị phơi nhiễm với HIV. Với việc làm này. Bác sỹ CQ có vi phạm pháp luật không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê đơn thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV, người bị phơi nhiễm với HIV, điều trị dự phòng nhiễm HIV khi chưa qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Kê đơn thuốc kháng HIV không tuân thủ quy trình và phác đồ điều trị HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Căn cứ các quy định trên đây, bác sỹ CQ đã có hành vi kê đơn thuốc kháng HIV cho người bị phơi nhiễm với HIV khi chưa qua đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Với hành vi này, bác sỹ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

16. Ông K đưa mẹ đi khám ở bệnh viện. Trong khi chờ đợi ở hành lang bệnh viện, ông đã hút thuốc mặc dù có biển cấm hút thuốc. Theo quy định, ông bị phạt như thế nào.

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Với hành vi hút thuốc tại nơi đã có biển cấm hút thuốc tại bệnh viện, ông K bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

17. Trong cuộc nhậu, mặc dù R nói là đang ốm không uống rượu được nhưng S cứ ép buộc R uống dẫn đến R bị ngộ hôn mê phải đưa đi cáp cứu. Hành vi của S bị pháp luật xử lý thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;

b) Ép buộc người khác uống rượu bia.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy với việc ép buộc R uống rượu, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, S bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

18. Trong cuộc nhậu với bạn bè, ông T đã đưa tiền và sai con trai 12 tuổi đi mua thuốc lá cho ông và bạn nhậu. Ông T có vi phạm pháp luật không.

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá;

b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.”

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Như vậy, với hành vi sai con mới 12 tuổi đi mua thuốc lá, ông T có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP nêu trên.

19. Dù mới 17 tuổi, nhưng D và một số bạn đã rủ nhau mua rượu về uống nhân dịp sinh nhật của một người trong nhóm. Việc các bạn trẻ này uông rượu có vi phạm gì không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định:

“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia”.

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định: “Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Với các quy định nêu trên, dừ mới 17 tuổi, D và bạn bè trong nhóm đã tổ chức uống rượu là vi phạm khoản 1 Điều 30 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP. Theo đó, D và các bạn, mỗi người sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

20. Lấy lý do thiếu hiểu biết và điều kiện kinh tế khó khăn, ông B sống tại xã LH đã lấn, chiếm 0,03 héc ta đất chưa sử dụng. Hành vi này của ông đã bị địa phương phát hiện. Ông B sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Nghị định số 91/2019/NĐ-CP):

“1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Với hành vi lấn, chiếm 0,03 héc ta đất chưa sử dụng, ông B đã vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Theo đó, ông bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, ông B còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm (ông B không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

21. Ông M sống ở xã SQ. Thửa đất của ông đang sử dụng chưa được đăng ký. Mặc dù địa phương đã nhiều lần nhắc nhở, nhưng ông lấy lý do khó khăn, bận rộn nên trì hoãn việc đăng ký đất đai. Với việc không đăng ký đất đai, ông M có bị phạt không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.”

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Như vậy, với việc không đăng ký đất đai, ông M đã vi phạm điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP và bị phạt cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ông còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

22. Mặc dù không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai nhưng ông T và ông R vẫn thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau. Ồng T và ông R có thể bị xử phạt như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.”

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Căn cứ các quy định nêu trên, với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau trong khi không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai, ông T và ông R đã vi phạm điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Vì vậy, ông T và ông R,  mỗi người bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

23. Ông G là người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực (diện tích đất cho thuê là 0,3 hecta). Ông G bị xử lý như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Điều 20 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 20. Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.

4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.”.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Theo quy định nêu trên, ông G đã có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Vì vậy, ông bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP , ông còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

- Buộc phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong thời gian còn lại; tiền thuê đất phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;

- Buộc phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều 20 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

24. Mặc dù không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, nhưng ông A đã thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán kết hợp cho thuê với diện tích đất 0,4 héc ta. Theo quy định của pháp luật, ông A sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Với hành vi của mình, ông A đã vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Theo đó, ông A bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tùy theo các tình tiết cụ thể của vụ việc, ông A còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, như sau:

- Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai;

- Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

- Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

- Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

25. Ông B đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà đã thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho ông N sinh sống ngoài phân khu đó. Theo quy định của pháp luật, ông B bị xử lý thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;

b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;

c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.”

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Căn cứ quy định nêu trên, ông B đã có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP và bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ông B còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

26. Ông P nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Vậy ông P có bị phạt không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Như vậy, trong trường hợp này, ông N đã vi phạm khoản 1 Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP nói trên. Ông bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, căn cứ khoản 5 Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ông N còn bị áp dung các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b dưới đây.

b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

27. Ông S có 0,4 héc ta đất trồng cây hàng năm, tuy nhiên, ông đã không sử dụng đất đó trong thời hạn 12 tháng liên tục mặc dừ không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Về việc này, ông S có bị phạt không?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Căn cứ quy định trên đây, ông S đã có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Ông S bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ông S còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.

28. Quá trình sử dụng đất, ông D đã làm hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất. Ông D sẽ bị xử lý thế nào?

Trả lời (có tính chất tham khảo)

Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất”.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định:

“1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó”.

Như vậy, với hành vi làm hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, ông D bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Căn cứ khoản 3 Điều 34 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, ông D còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất.

IV. GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP, BỔ TRỢ TƯ PHÁP (tiếp theo)

1. Luật sư A đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư nhưng vẫn tiếp tục hành nghề. Hành vi này của Luật sư A có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;

b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;

c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;

d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;

đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;

e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;

g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;

h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.”

Khoản 9 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này”.

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Luật sư A sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2. Luật sư B đã ký hợp đồng lao động làm việc với vị trí nhân viên tư vấn pháp lý tại Ngân Hàng AB bằng hình thức hành nghề luật sư với tư cách cá nhân và ký hợp đồng lao động làm tại Công ty luật AK. Hành vi này của Luật sư B có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;

b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;

c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;

d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;

đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;

e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;

g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;

h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.”

Khoản 8, khoản 9 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;

c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Luật sư B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm, biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Công ty luật AF không lập các loại sổ sách theo mẫu sổ quy định tại Điều 26 Thông tư số 05/2021/TT-BTP ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Hành vi này của Công ty luật AF có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đăng ký hoạt động hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động không đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền;

b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;

c) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;

d) Thông báo, báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

đ) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;

e) Báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ hoặc không chính xác về tình hình tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;

g) Công bố không đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức theo quy định đối với nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

h) Đăng báo không đúng thời hạn hoặc số lần về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức mình;

k) Không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Công ty luật AF sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

4. Sau 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp thực hiện việc thay đổi nội dung đăng ký tại Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư MQ không công bố nội dung thay đổi đăng ký hoạt động. Hành vi này của Văn phòng luật sư MQ có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Điều 38 Luật Luật sư quy định:

“1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;

b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;

c) Lĩnh vực hành nghề;

d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;

đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.

2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này. ”

Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;

b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;

c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;

đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;

e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;

h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;

k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;

l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;

m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;

n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Văn phòng luật sư MQ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

5. Trung tâm tư vấn pháp luật QC không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở trung tâm. Hành vi này của Trung tâm có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ sở;

b) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định;

c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật;

d) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;

đ) Cho người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm để thực hiện tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của trung tâm tư vấn pháp luật;

e) Cử người không phải là luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm tư vấn pháp luật tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;

g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật;

h) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp giấy đăng ký hoạt động.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Trung tâm tư vấn pháp luật QC sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

6. Công ty kinh doanh bất động sản QM không có chức năng tư vấn pháp luật nhưng đã hoạt động tư vấn pháp luật cho khách hàng. Hành vi này của Công ty có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào. ”

Khoản 6 Điều 9 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này. ”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Công ty kinh doanh bất động sản QM sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

7. Ông Nguyễn Văn T là nhân viên hợp đồng làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật AM, không phải là tư vấn viên pháp luật nhưng đã thực hiện tư vấn pháp luật cho khách hàng với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật. Hành vi này của ông Nguyễn Văn T có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật;

b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;

c) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;

d) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;

đ) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật. ”

Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP

“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; thẻ tư vấn viên pháp luật bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều này.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi của ông Nguyễn Văn T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

8. Bà Trần Thị H chưa hết thời gian tập sự hành nghề công chứng tại Văn phòng công chứng AC nhưng Văn phòng công chứng AC xác nhận bà Trần Thị H đã hoàn thành thời gian tập sự để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Hành vi này của Văn phòng công chứng AC có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không xác nhận hoặc xác nhận không đúng về thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; không xác nhận hoặc xác nhận không đúng về thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

b) Sử dụng giấy tờ, văn bản xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; sử dụng văn bản xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề công chứng để tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

c) Sử dụng hồ sơ cá nhân của công chứng viên để đưa vào hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của công chứng viên đó;

d) Cho người khác sử dụng hoặc sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên của người khác để thành lập văn phòng công chứng hoặc để bổ sung thành viên hợp danh của văn phòng công chứng. ”

Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Văn phòng Công chứng AC sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

9. Văn phòng công chứng AZ thực hiện công chứng di chúc mà người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng. Hành vi này của Văn phòng công chứng AZ có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;

b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;

c) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;

d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;

đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;

e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;

g) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;

h) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này. ”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Văn phòng Công chứng AZ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; hình phạt bổ sung: tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng; biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định.

10. Công chứng viên Trần Văn Q thực hiện công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết. Hành vi này của công chứng viên Trần Văn Q có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;

b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;

c) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;

d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;

đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;

e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;

g) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;

h) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của ông chứng viên Trần Văn Q sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều 13 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; hình phạt bổ sung: tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng.

11. Công chứng viên Đặng K thực hiện công chứng văn bản từ chối nhận di sản của bà Nguyễn G, trong trường hợp có căn cứ về việc bà Nguyễn G từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của bà đối với người khác. Hành vi này của công chứng viên Đặng K có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;

b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;

c) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;

d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;

đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;

e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;

g) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;

h) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này. ”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của công chứng viên Trần Văn Q sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều 13 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; hình phạt bổ sung: tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng; biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định.

12. Văn phòng công chứng MD thực hiện công chứng bản dịch nhưng văn bản được yêu cầu dịch đã bị sửa chữa. Hành vi này của Văn phòng công chứng MD có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng bản dịch trong trường hợp giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;

b) Không tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình.”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Văn phòng công chứng MD sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

13. Công chứng viên Trần Văn Q thực hiện công chứng bản dịch mà người dịch chưa ký vào từng trang của bản dịch. Hành vi này của công chứng viên Trần Văn Q có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký của công chứng viên hoặc thiếu chữ ký của người dịch vào từng trang của bản dịch hoặc không đính kèm bản sao của bản chính. .”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của công chứng viên Trần Văn Q sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

15. Văn phòng công chứng AB đã thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn. Hành vi này của Văn phòng công chứng AB có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;

b) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;

d) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó;

đ) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

e) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại điểm q khoản 3 Điều này;

g) Công chứng hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

h) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên;

i) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

k) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

l) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;

m) Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

n) Công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định;

o) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới;

p) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có;

q) Công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn;

r) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;

s) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình. ”

Khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“ 8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều này;

c) Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm m khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm i khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều này;

c) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các điểm m và q khoản 3, các điểm a, b, d, đ, e, g, p và q khoản 4, khoản 5, các điểm b và c khoản 6 Điều này. ”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Văn phòng công chứng AB sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm q khoản 4 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; hình phạt bổ sung: tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm; biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm.

16. Công ty đấu giá hợp danh MQ không niêm yết thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tại trụ sở. Hành vi này của Công ty đấu giá hợp danh MQ có bị xử phạt vi phạm hành chính không, mức xử phạt như thế nào?

Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định;

b) Lập, quản lý, sử dụng sổ, biểu mẫu không đúng quy định;

c) Gửi giấy đề nghị không đúng thời hạn khi thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

d) Quy định hình thức đấu giá trong quy chế cuộc đấu giá mà không có thỏa thuận với người có tài sản;

đ) Không chuyển hoặc chuyển không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định;

e) Không ký hợp đồng lao động với đấu giá viên làm việc tại doanh nghiệp mình, trừ trường hợp đấu giá viên là thành viên sáng lập hoặc tham gia thành lập;

g) Không niêm yết, không công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản;

h) Từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định;

i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho đấu giá viên thuộc tổ chức mình;

k) Công bố không đúng về số lần, thời hạn, nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;

l) Thông báo không đúng thời hạn, hình thức về việc đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định. ”

Khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định:

“4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của Công ty đấu giá hợp danh MQ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 24 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

V. TÌNH HUỐNG GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN; AN NINH QUỐC PHÒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH THỦY SẢN; ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Em Nguyễn Văn X là sinh viên năm thứ hai của trường Đại học H. Để phục vụ việc học, em X được gia đình thuê một phòng trọ gần trường để tiện việc sinh hoạt. Do bản tính ham vui lại sống xa gia đình nên trong một lần đi ăn sinh nhật cùng các bạn, X đã bị bạn bè rủ rê sử dụng thử ma túy. Kể từ đó, X trở thành một con nghiện nặng, thường xuyên sử dụng tiền gia đình gửi lên để thỏa mãn cơn nghiện của mình. Trong một lần truy quét các ổ nhóm buốn bán ma túy, X bị công an bắt khi đang sử dụng trái phép chất ma túy. Như vậy, trường hợp của X có thuộc trường hợp áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không? Được biết X đã đủ 18 tuổi và được xác định là người nghiện nặng.

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Khoản 1 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định:

1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp của X là người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên nhưng do X có nơi cư trú ổn định (được gia đình thuê phòng trọ để sinh hoạt) nên để áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với X thì X phải là đối tượng đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện. Trường hợp này, do X mới bị phát hiện lần đầu nên chưa thể áp dụng biện pháp đưa vào trường cai nghiện bắt buộc đối với X.

2. Ngô Văn R là học sinh của trường giáo dưỡng F. Trong một lần đi lao động do trường tổ chức không may bị trượt ngã xuống sông, do không biết bơi nên R bị đuối nước chết. Trường hợp của R theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sẽ được giải quyết như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 23 Nghị định 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc quy định:

1. Khi có học sinh bị chết, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở, cơ sở y tế gần nhất đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết, có mời học sinh của trường giáo dưỡng chứng kiến và làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân học sinh. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân học sinh bị chết (nếu có) và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng. Trường hợp học sinh bị chết khi đang điều trị tại cơ sở y tế nhà nước từ cấp huyện trở lên thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trường giáo dưỡng.

Trường hợp học sinh chết do bị HIV/AIDS có kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng mời đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở, cơ sở y tế, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của học sinh chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định và không cần giám định pháp y.

2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi, gửi giấy báo tử cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của học sinh chết (nếu có) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa người đó vào trường giáo dưỡng. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.

3. Trong trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết có đơn đề nghị đưa tử thi về mai táng hoặc đề nghị được đưa hài cốt đã được địa táng từ đủ 3 năm trở lên về mai táng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.

Như vậy, do R là học sinh của trường giáo dưỡng nên căn cứ vào Điều 23 Nghị định 02/2014/NĐ-CP thì trường hợp của R sẽ được giải quyết theo các trình tự, thủ tục như đã viện dẫn nêu trên.

3. Em Trần Văn H (13 tuổi) là học sinh Trường trung học cơ sở Y. Do có xích mích với K là bạn cùng lớp nên trong một lần xô xát với K, H đã dùng dao đâm khiến nạn nhân chết trên đường đi cấp cứu. Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trường hợp của N sẽ được xử lý như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định:

1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:

a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) về phân loại tội phạm quy định:

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Do H đã có hành vi dùng dao đâm khiến K bị chết nên căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi của H có dấu hiệu của tội giết người với tình tiết tăng năng là giết trẻ em, do nạn nhân K là bạn cùng lớp với H mới có 13 tuổi. Đây là tội danh có khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) về phân loại tội phạm thì đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Ngoài ra, khi H thực hiện hành vi phạm tội, H mới 13 tuổi.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp của H sẽ thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

4. Anh Y là công chức Nhà nước. Trường hợp anh Y trong khi thi hành công vụ có hành vi vi phạm hành chính thì có bị xử lý theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 hay không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.

Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.

Điều 1 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP) quy định:

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp của anh Y khi có hành vi vi phạm hành chính khi đang thi hành công vụ thì không thuộc đối tượng xử lý của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

5. Chị Lê Thị M là cán bộ tư pháp phụ trách công tác phổ biến giáo dục pháp luật của huyện Y. Thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, chị M thấy cấp trên có văn bản yêu cầu cơ quan chị công tác tổ chức phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn quản lý. Vậy theo quy định pháp luật, thì chị M phải thực hiện những nhiệm vụ nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 20 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP) về phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.

3. Tổ chức phổ biến pháp luật xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, để phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính, chị M cần thực hiện những nhiệm vụ như đã nêu trên.

6. Em Nguyễn Thị C (16 tuổi) là học sinh Trường trung học phổ thông B. Do gia đình bố mẹ đi làm ăn xa không có điều kiện quan tâm chăm sóc nên C thường hay theo nhóm bạn xấu đi trộm cắp để lấy tiền tiêu xài. C đã nhiều lần bị bắt do trộm cắp và đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi trộm cắp. Vậy, trong trường hợp của C nếu tiếp tục bị bắt vì hành vi trộm cắp (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự) thì theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính C sẽ áp dụng biện pháp xử lý hành chính nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định:

1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

4. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:

a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Như vậy, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như đã viện dẫn nêu trên, nếu C tiếp tục bị bắt khi thực hiện hành vi trộm cắp từ 02 lần trở lên trong thời gian 06 tháng thì C sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

7. H là học sinh của Trường giáo dưỡng X. Người thân trong gia đình H muốn gặp, gửi thư, tiền, quà cho H nhưng không biết pháp luật quy định vấn đề này như thế nào. Nên mẹ của H hỏi: theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người thân muốn gặp, gửi thư, tiền, quà cho H phải tuân thủ theo những quy định nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 24 Nghị định 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc quy định:

1. Học sinh được gặp người thân tại nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng, được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại và phải chấp hành đúng những quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công an về thăm gặp và liên lạc bằng điện thoại.

2. Người đến thăm học sinh phải xuất trình Chứng minh nhân dân. Trường hợp ngủ lại qua đêm tại trường giáo dưỡng phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng.

3. Học sinh được nhận và gửi thư, nhận tiền, quà (trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và các loại văn hóa phẩm bị cấm). Trường giáo dưỡng có trách nhiệm kiểm tra thư, giám sát nội dung các cuộc nói chuyện điện thoại và các loại quà trước khi trao cho học sinh. Riêng tiền hoặc giấy tờ có giá, học sinh phải gửi vào bộ phận lưu ký của trường giáo dưỡng và được sử dụng theo quy định của Bộ Công an.

Như vậy, việc gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền quà của H (học sinh trường giáo dưỡng) được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP như đã viện dẫn nêu trên.

8. M thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Khi đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, M đã đánh bạn học dẫn đến thương tích trên 30%. Vậy trong trường hợp M bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì hành vi trên thì theo quy định của pháp luật sẽ được giải quyết như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 9 Nghị định 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc quy định:

1. Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa chấp hành quyết định thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền;

b) Trường hợp đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đối với người đó, đồng thời chuyển hồ sơ và người đó cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa họ vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Trường hợp có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc được Tòa án tuyên không phạm tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đưa đối tượng trở lại để họ tiếp tục chấp hành quyết định. Khi tiếp nhận trở lại thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà mình đã ban hành.

3. Trường hợp đối tượng bị Tòa án xử phạt tù thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc do mình ban hành.

Như vậy, do M thực hiện hành vi phạm tội trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng nên trường hợp của M sẽ được giải quyết theo các quy định viện dẫn nêu trên.

9. Cửa hàng T trên địa bàn phường X, thành phố H do buôn bán thực phẩm không hợp vệ sinh gây ra nhiều vụ ngộ độc gây xôn xao dư luận nên đã bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính. Vậy việc xử phạt đối với cửa hàng T có phải thực hiện công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật hay không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy đinh:

1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt.

2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.

Như vậy, trường hợp của cửa hàng T đã có hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm gây ra nhiều vụ ngộ độc gây xôn xao dư luận nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cửa hàng T thuộc trường hợp phải công bố công khai về việc xử phạt.

10. Anh Đặng Hoàng Q là cán bộ phụ trách xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu của Công an phường B. Vậy theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì trong quá trình thực hiện công việc, anh Q cần tuân thủ những quy định nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định:

1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được xử lý như sau:

a) Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước;

b) Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại điểm d khoản này;

c) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng;

đ) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá thì thành lập hội đồng để bán đấu giá.

Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;

e) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu giá được thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Thủ tục xử lý đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan quyết định tịch thu lập biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp nhận các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá khi làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật này. Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác định có sự thay đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài sản trước khi làm thủ tục chuyển giao. Thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quá thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

4. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, phí bán đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.

Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí theo quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật, phải được nộp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, trong quá trình thực hiện công việc về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, anh Q cần tuân thủ theo những quy định viện dẫn nêu trên.

11. Cơ quan Quản lý thị trường tỉnh A vừa phát hiện một lô hàng giả đang được vận chuyển đi tiêu thụ. Để có căn cứ xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt, cơ quan Quản lý thị trường tỉnh A cần thực hiện xác định giá trị lô hàng giả này. Vậy theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc xác định giá trị tang vật để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt được thực hiện như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;

c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;

d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.

3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.

Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.

4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, do tang vật thu được là hàng giả nên theo điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.

Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ nêu trên để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.

12. Sau khi nhận được tin báo của quần chúng tại nhà anh X đang có chứa nhiều chân gà bị ôi thiu đang chờ được chở đi tiêu thụ, Chủ tịch xã quyết định cử người đến khám nhà anh X để xử phạt và ngăn chặn hành vi vi phạm. Theo quy định của pháp luật, quyết định của Chủ tịch xã có đúng thẩm quyền hay không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.

4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trong trường hợp này, chỗ cất giấu tang vật là nhà anh X, do đó việc Chủ tịch xã quyết định khám nhà anh X là không đúng thẩm quyền.

13. Anh A là đối tượng đã có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tuy nhiên, trước khi bị đưa vào cơ sở A đã bỏ trốn khỏi địa phương. Vậy theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trường hợp anh A sẽ được xử lý như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

1. Trong trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.

2. Trong trường hợp người đang chấp hành tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại trường hoặc cơ sở.

3. Đối với người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu khi truy tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Như vậy, do A đã bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nên theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm A.

14. Cháu N (15 tuổi) bị bắt khi đang thực hiện hành vi trộm cắp gà nhà hàng xóm. Do đây là lần đầu tiên B vi phạm, nên anh Z là Trưởng công an xã định áp dụng biện pháp nhắc nhở để thay thế các hình thức xử lý vi phạm hành chính đối với N. Theo quy định của pháp luật, việc áp dụng biện pháp nhắc nhở đối với N phải đáp ứng các điều kiện nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 15 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP) quy định:

1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.

2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:

a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.

b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.

3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.

Như vậy, do N mới 15 tuổi nên để áp dụng biện pháp nhắc nhở, N phải tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình thì sẽ được xem xét áp dụng biện pháp nhắc nhở.

Anh Z (Trưởng Công an xã) sẽ căn cứ vào điều kiện này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành văn bản.

15. Anh B là người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trong trường hợp anh B muốn thăm, gặp thân nhân thì theo quy định của pháp luật, việc thăm gặp được thực hiện như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 28 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) quy định:

1. Học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.

2. Việc tổ chức thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định:

1. Việc thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có ảnh của cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo quan hệ với học viên với cán bộ phụ trách thăm gặp. Trường hợp thăm gặp tại phòng dành riêng cho vợ, chồng ngoài giấy tờ trên phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.

3. Cán bộ phụ trách thăm gặp có trách nhiệm: kiểm tra giấy tờ của thân nhân, đối chiếu số lần thăm gặp trong sổ theo dõi thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 13); hướng dẫn và cùng thân nhân, học viên thực hiện thủ tục thăm gặp theo quy chế thăm gặp thân nhân của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp không đủ điều kiện thăm gặp phải giải thích rõ cho thân nhân và học viên biết.

4. Trường hợp nghi vấn học viên cất giấu ma tuý hoặc các đồ vật, chất cấm sử dụng theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cán bộ phụ trách thăm gặp phối hợp với cán bộ bảo vệ tiến hành kiểm tra học viên.

Như vậy, trường hợp anh B muốn thăm, gặp thân nhân thì thực hiện theo các quy định viện dẫn nêu trên.

16. Em Lê Thị H là đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Lo cho H bị lỡ dở việc học hành, gia đình em H muốn biết việc học tập, sinh hoạt của học sinh trường giáo dưỡng được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 18 Nghị định 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc quy định:

1. Chế độ học tập

a) Học sinh được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hóa đối với học sinh chưa phổ cập giáo dục là bắt buộc. Đối với những học sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học tập. Đối với học sinh đã bỏ học trước khi vào trường giáo dưỡng mà không có hồ sơ, học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi trường giáo dưỡng đóng trụ sở tổ chức kiểm tra kiến thức hai môn văn và toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết định này thay cho học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.

Ngoài việc học văn hóa, học sinh phải được học tập chương trình giáo dục công dân, giáo dục hướng nghiệp, học nghề và chương trình giáo dục khác do Bộ Công an quy định. Kinh phí chi cho việc dạy và học nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Kinh phí mua sách, vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 07 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương;

c) Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, thi kết thúc năm học, thi chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên và cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an;

đ) Văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, học nghề trong trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng, chứng chỉ của các trường phổ thông.

2. Chế độ sinh hoạt

a) Ngoài giờ học văn hóa, học nghề, lao động theo quy định của pháp luật, trường giáo dưỡng phải tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác cho học sinh;

b) Mỗi trường giáo dưỡng được thành lập một thư viện; mỗi phân hiệu của trường được thành lập một phòng đọc sách, báo, khu vui chơi, nhà luyện tập thể dục, thể thao, sân thể thao để học sinh rèn luyện thể lực; được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. Mỗi phòng ở tập thể được trang bị một vô tuyến truyền hình màu, được phát một tờ báo Thanh niên và một tờ báo phù hợp với từng lứa tuổi.

3. Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình học tập và đào tạo, cấp chứng chỉ, bằng tốt nghiệp, bố trí giáo viên dạy văn hóa, dạy nghề cho các trường giáo dưỡng.

Như vậy, việc học tập, sinh hoạt của học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo các quy định viện dẫn nêu trên.

17. K là đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Do sức khỏe của K không tốt nên gia đình lo rằng K vào trường giáo dưỡng sẽ không được khám bệnh, chữa bệnh đầy đủ. Vậy, theo quy định của pháp luật, việc khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 22 Nghị định 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc quy định:

1. Trường giáo dưỡng phải định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho tất cả học sinh sáu tháng một lần và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho học sinh. Tiền khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi học sinh được cấp tương đương với 04 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo định mức kinh phí mà Nhà nước cấp cho các cơ sở cai nghiện, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an.

2. Học sinh bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng. Trường hợp học sinh bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng thì được đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đình để điều trị. Trường hợp học sinh được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị, thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh.

3. Trường hợp học sinh bị ốm nặng phải đưa đến bệnh viện để điều trị lâu dài thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa học sinh đến bệnh viện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp và thông báo cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh. Kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi học sinh được điều trị. Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, trường giáo dưỡng có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia đình học sinh chăm sóc họ; trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để học sinh trốn hoặc vi phạm pháp luật.

Trường hợp học sinh có biểu hiện không bình thường về thần kinh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực, đồng thời, cử cán bộ đưa học sinh đến để giám định tâm thần. Bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực có trách nhiệm giám định cho học sinh theo đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và có kết luận bằng văn bản để làm thủ tục theo quy định của pháp luật.

Trường hợp học sinh bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp cho học sinh theo quy định.

Thời gian điều trị bệnh của học sinh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.

Như vậy, việc khám bệnh, chữa bệnh cho học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP như đã viện dẫn nêu trên.

18. Ông Bùi Tấn H cho biết: cháu ông đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại địa phương. Song hiện nay cháu đã có nhiều tiến bộ: tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình; đã được cha mẹ khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại. Cha mẹ cháu vốn là công chức nhà nước, có nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng đủ mức sống tối thiểu cho người được giáo dục; có kế hoạch, điều kiện và thời gian thuận lợi để quản lý, giáo dục người được giáo dục. Do vậy, gia đình muốn biết các điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 5 Thông tư số 48/2014/TT-BCA ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định:

1. Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP được xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình; đã thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra hoặc đã được cha, mẹ, người giám hộ khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại thay.

b) Người được giáo dục phải có nơi cư trú, nơi học tập hoặc làm việc rõ ràng, hợp pháp.

c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, đang cư trú cùng với người được giáo dục; có nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng đủ mức sống tối thiểu cho người được giáo dục; có kế hoạch, điều kiện và thời gian thuận lợi để quản lý, giáo dục người được giáo dục; có bản cam kết bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.

2. Việc đánh giá điều kiện về có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP căn cứ vào quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh, trật tự” để xem xét, quyết định.

Như vậy, để chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình thì cần phải đảm bảo các điều kiện như đã viện dẫn nêu trên.

 

 

19. Sau hai năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, em M đã có nhiều tiến bộ, không tái phạm các hành vi vi phạm nữa; đồng thời em đã chăm chỉ học tập, lao động giúp đỡ gia đình... Gia đình em rất phẩn khởi, vui mừng. Đặc biệt hơn cha mẹ em còn được biết trường hợp của em còn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nên muốn hỏi xem pháp luật quy định cụ thể về vấn đề này như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 7 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 56/2016/NĐ-CP) quy định:

Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà không tái phạm, thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Như vậy, thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được pháp luật quy định cụ thể như đã viện dẫn nêu trên.

20. M là đối tượng đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, do gần đây thấy người mệt mỏi, hay đau nhức, sức khỏe giảm sút nên M đã đi khám bệnh và phải điều trị một tuần tại Trung tâm y tế huyện A. M lo lắng muốn hỏi xem việc vắng mặt của mình tại nơi cư trú có được phép, đúng với pháp luật và thời gian này có được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không? Pháp luật quy định như thế nào về việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 7 Thông tư số 48/2014/TT-BCA ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định:

1. Người được giáo dục có thể được vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện việc khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nhưng tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời hạn áp dụng biện pháp này, trừ trường hợp người được giáo dục bị đau, ốm phải điều trị tại các cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

2. Người được giáo dục có trách nhiệm trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú. Khi hết thời hạn tạm trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú về thời gian tạm trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi đến tạm trú.

3. Nếu người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú mà không báo cáo, không được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, không trình báo với Công an cấp xã nơi đến tạm trú, hết thời hạn tạm trú mà không được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi đến tạm trú, trong thời gian tạm trú mà vi phạm pháp luật thì thời gian vắng mặt đó không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trong trường hợp này, Trưởng Công an cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định gia hạn thời gian chấp hành đối với người được giáo dục cho đến khi chấp hành đủ thời gian theo quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Như vậy, việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được thực hiện theo các quy định viện dẫn nêu trên.

21. Do được gia đình chiều chuộng, lại thiếu sự quản lý nên H đã bị bạn bè xấu lôi kéo thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Kết quả H bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Gia đình lo H đã quen sống trong sự bao bọc sẽ không quen với cuộc sống trong trường giáo dưỡng, đặc biệt là vấn đề ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt và chỗ ở. Gia đình H có mong muốn được biết theo quy định của pháp luật chế độ ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt và chỗ ở của học sinh trường giáo dưỡng được quy định như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Về chế độ ăn của học sinh Điều 15 Nghị định 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc quy định:

Tiêu chuẩn ăn của mỗi học sinh trong một tháng như sau:

a) Gạo 17 kg;

b) Thịt 01 kg;

c) Cá 01 kg;

d) Đường 0,5 kg;

đ) Nước mắm 01 lít;

e) Bột ngọt 0,1 kg;

g) Muối 0,8 kg;

h) Rau xanh 15 kg.

Ngày lễ, Tết dương lịch thì học sinh được ăn thêm không quá 3 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán thì học sinh được ăn thêm không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn của ngày thường; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm học sinh ăn hết tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn ăn được tính theo giá thị trường của từng địa phương. Chế độ ăn, nghỉ đối với học sinh ốm đau do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.

2. Tiêu chuẩn chất đốt của mỗi học sinh trong một tháng tương đương 15 kg than hoặc 17 kg củi.

3. Nguồn nước để sử dụng vào việc ăn, uống và sinh hoạt phải là nguồn nước sạch theo quy định của ngành y tế. Trường giáo dưỡng phải bảo đảm tiêu chuẩn ăn tối thiểu của học sinh theo đúng quy định và bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.

Về chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh, Điều 16 Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định:

1. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh trong một năm được cấp như sau:

a) 02 bộ quần, áo dài; 01 bộ quần, áo dài đồng phục;

b) 02 bộ quần, áo lót;

c) 03 khăn mặt;

d) 02 đôi dép nhựa;

đ) 03 bàn chải đánh răng;

e) 01 áo mưa nilông;

g) 01 mũ cứng;

h) 01 mũ vải;

i) 02 chiếc chiếu cá nhân;

k) Mỗi quý, mỗi học sinh được cấp 01 tuýp kem đánh răng 150 g loại thông thường, 01 kg xà phòng, 01 lọ nước gội đầu 200 ml loại thông thường;

l) Đối với học sinh ở các trường giáo dưỡng từ Thừa Thiên Huế trở ra, mỗi học sinh được cấp thêm 01 áo ấm, 02 đôi tất và 01 mũ len, một chăn bông 02 kg, có vỏ. Màn, chăn bông, tấm đắp được cấp cho học sinh khi vào trường giáo dưỡng. Đối với học sinh phải chấp hành từ 12 tháng trở lên thì được cấp 2 lần;

m) Đối với các trường giáo dưỡng từ Đà Nẵng trở vào, mỗi học sinh được cấp một tấm đắp.

2. Học sinh được mang vào trường giáo dưỡng những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công an. Học sinh nữ được cấp thêm mỗi tháng một khoản tiền tương đương với 03 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương để mua những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.

Về chỗ ở của học sinh, Điều 17 Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định:

1. Học sinh được bố trí ở buồng tập thể theo lớp, đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục từng loại đối tượng. Ban đêm, học sinh ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.

2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.

Học sinh được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của học sinh bằng sàn xây xi măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2. Khu ở của nam, nữ tách riêng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chế độ ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt và chỗ ở của học sinh trường giáo dưỡng được thực hiện theo các quy định viện dẫn nêu trên.

22. Anh X là người sắp hết hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Anh X mong muốn sau khi chấp hành xong quyết định sẽ tìm kiếm một công việc để làm phụ giúp ba mẹ, tránh xa con đường nghiện ngập. Anh hỏi: theo quy định của pháp luật, anh X sẽ được hưởng những quyền lợi gì?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 30 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) quy định:

1. Trước khi hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 03 tháng, cán bộ tư vấn hướng dẫn học viên chuẩn bị xây dựng kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng.

2. Trước khi hết thời hạn chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 45 ngày, cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi thông báo về việc học viên chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú và kèm theo các nhu cầu của học viên cần sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng để xây dựng và thực hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng khi học viên trở về địa phương.

3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tư vấn cho học viên về việc tái hòa nhập cộng đồng: các chế độ, các dịch vụ y tế liên quan đến cai nghiện ma túy và dự phòng lây nhiễm HIV; hỗ trợ tạo việc làm; các Câu lạc bộ sau cai, Tổ công tác cai nghiện, Đội công tác xã hội tình nguyện, Nhóm tự lực tại địa phương nơi học viên cư trú.

Điều 31 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) quy định:

1. Học viên đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Giấy chứng nhận được lập thành 04 bản, 01 bản cho học viên đó, 01 gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên đó cư trú và 01 bản lưu tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Học viên không xác định được nơi cư trú và không còn khả năng lao động thì sau khi hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để chăm sóc.

3. Quyền và nghĩa vụ của học viên sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

a) Được cấp chứng chỉ, bằng cấp học văn hóa, học nghề (nếu có);

b) Học viên là thân nhân của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe để trở về nơi cư trú;

c) Phải trả lại những vật dụng, trang thiết bị, công cụ lao động và bảo hộ lao động đã mượn, trường hợp làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường;

Như vậy, anh X được hưởng những quyền lợi (hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng theo Điều 30 và các quyền lợi theo Điều 31 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) như đã viện dẫn nêu trên.

23. Chị B là đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tuy nhiên, để chị B không phải vào cơ sở cai nghiện, gia đình chị đã tìm đến luật sư nhờ tư vấn. Luật sư đã tư vấn cho gia đình xem chị B có thuộc trường hợp được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không? Vậy, theo quy định của pháp luật những trường hợp nào được hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 18 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 136/2016/NĐ-CP) quy định:

1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:

a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;

b) Gia đình có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Gia đình có khó khăn đặc biệt là gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không có tài sản có giá trị để tạo thu nhập phục vụ sinh hoạt hoặc có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là lao động duy nhất của gia đình đó và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.

2. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện;

b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định quy định tại Khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;

Người tiến bộ rõ rệt là người tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của địa phương, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Người lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.

c) Đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện.

3. Thủ tục đề nghị hoãn miễn chấp hành quyết định:

a) Hồ sơ đề nghị hoãn miễn bao gồm:

Đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định của người phải chấp hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ;

Tài liệu chứng minh thuộc diện được hoãn, miễn chấp hành quyết định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

b) Hồ sơ đề nghị gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Như vậy, những trường hợp được hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo các quy định viện dẫn nêu trên.

24. Ông Lê Văn H là chủ cơ sở sản xuất giống thủy sản tại huyện PV. Quá trình kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền phát hiện cơ sở sản xuất giống của ông H không thực hiện ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất giống thủy sản theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm, với mức phạt tiền là 4.000.000 đồng. Ông muốn biết, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của mình có đảm bảo theo quy định của pháp luật không?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 10 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản quy định:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định;

b) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh về việc sử dụng giống thủy sản bố mẹ;

c) Không ghi chép, lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phục vụ truy xuất nguồn gốc.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ;

b) Công bố không đúng kết quả khảo nghiệm.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện theo quy định.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bố mẹ không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện theo quy định,

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chuyển mục đích sử dụng giống thủy sản nếu đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy giống thủy sản, giống thủy sản bố mẹ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Buộc cải chính kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên việc cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của ông với mức phạt tiền 4.000.000 đồng là đảm bảo theo quy định của pháp luật.

25. Thực hiện công tác kiểm tra theo định kỳ hàng năm, thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh H phát hiện Công ty cổ phần thủy sản X (chuyên sản xuất và nhập khẩu thức ăn thủy sản) do ông Nguyễn Văn K làm giám đốc đã có hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất 02 loại thức ăn thủy sản cho cá, tôm. Hành vi của ông đã bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và lập biên bản vi phạm hành chính. Ông K hỏi theo quy định thì công ty ông bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 15 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản quy định:

1. Không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất theo quy trình sản xuất kiểm soát chất lượng sản phẩm, an toàn sinh học bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất dưới 5 sản phẩm;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất từ 5 sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất từ 10 sản phẩm đến dưới 15 sản phẩm;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không ghi, lưu giữ hồ sơ sản xuất từ 15 sản phẩm trở lên.

2. Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất dưới 3 sản phẩm;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất từ 3 sản phẩm đến dưới 5 sản phẩm;

c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất từ 5 sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất từ 10 sản phẩm trở lên.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có thành phần không có tên trong Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái chế nếu đáp ứng quy định của mục đích tái chế hoặc chuyển mục đích sử dụng nếu đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và sản phẩm được sản xuất trong nước quy định tại khoản 3 nêu trên;

b) Buộc tái xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu, trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 nêu trên.

Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản quy định mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản như sau:

Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định số 42/2019/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 40 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên công ty của ông K sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tái chế nếu đáp ứng quy định của mục đích tái chế hoặc chuyển mục đích sử dụng nếu đáp ứng quy định của mục đích chuyển đổi, trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy sản phẩm khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khaorn 4 Điều 15 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP.

26. Ngày 15 tháng 6 năm 2021, tổ tuần tra kiểm soát an ninh trật tự đường thủy (gồm nhiều lực lượng) của Công an huyện A phát hiện, bắt quả tang 02 đối tượng là Bùi Văn N và Lê Đình K đang dùng xung điện để đánh bắt thủy hải sản (không sử dụng tàu cá) trên khu vực đầm phá thôn M xã Q. Kiểm tra phương tiện, lực lượng chức năng thu giữ 02 bộ kích điện dùng để khai thác thủy hải sản, trên 50 kg cá lớn, nhỏ các loại. Hành vi trên của N và K theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 28 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản quy định:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản, đối với trường hợp không sử dụng tàu cá.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán công cụ kích điện để khai thác thủy sản.

3. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp dòng điện từ máy phát điện trên tàu cá để khai thác thủy sản như sau:

a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dòng điện (điện lưới) để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1,2, 3 và 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 212 quy định:

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

Như vậy, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 hành vi của K và N đều bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu 02 bộ kích điện theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP.

27. Ông Lê Viết Luyện là chủ tàu cá mang số hiệu TTH0036. Ông thường sử dụng tàu cá này để khai thác thủy sản trên địa bàn huyện PL. Trong lúc đang thực hiện khai thác đánh bắt cá trên biển, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và phát hiện tàu ông Luyện có hành vi  tàng trữ, sử dụng chất cấm, hóa chất cấm để khai thác thủy sản (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự). Ông muốn biết hành vi của mình sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 28 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản quy định:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa chất cấm, chất độc trên tàu cá.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, hóa chất khác để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp có Giấy phép khai thác thủy sản;

b) Tịch thu chất cấm, hóa chất, hóa chất cấm, chất độc và thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên hành vi của ông Luyện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng (đối với trường hợp có Giấy phép khai thác thủy sản) và tịch thu chất cấm, hóa chất cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP.

28. Ông Đặng Ngọc H là chủ tàu cá có chiều dài 12 mét mang số hiệu TTH0099. Ông thường sử dụng tàu cá này để khai thác thủy sản. Trong lúc đang thực hiện khai thác đánh bắt cá trên vùng biển huyện QĐ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra và phát hiện tàu ông H có hành vi ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản. Ông muốn biết, theo quy định của pháp luật thì hành vi của mình có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Mức xử phạt bao nhiêu?

Trả lời: (Có tính chất tham khảo)

Điều 25 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản quy định:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không nộp báo cáo khai thác thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét theo quy định;

b) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không có, không ghi, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo quy định.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không ghi nhật ký khai thác thủy sản, nhật ký thu mua chuyển tải thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét theo quy định, trong trường hợp tái phạm.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản, văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP thì hành vi của ông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

 

 

 

 

 

 

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.379.925
Lượt truy cập hiện tại 2.068