Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ LUẬT THỂ THAO
Ngày cập nhật 27/06/2023

Tình huống 1: Quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

          Hỏi: Anh Nguyễn Hà Trung đang tham gia một Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố H, nay Câu lạc bộ muốn mở rộng hoạt động sang kinh doanh trong lĩnh vực thể thao chuyên nghiệp, anh Trung muốn hỏi hoạt động kinh doanh thể thao của Câu lạc bộ cần phải có những điều kiện gì theo quy định của pháp luật?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể thao, bổ sung Điều 50 Luật Thể dục, Thể thao, quy định như sau:

          “1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp bao gồm:

          a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp;

          b) Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp;

          c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp”.

          Cũng theo Mục 1, Chương III Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao hướng dẫn chi tiết điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp như sau:  

          Về huấn luyện viên chuyên nghiệp, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

          Có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành phù hợp với hoạt động của môn thể thao chuyên nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp của liên đoàn thể thao quốc gia.

          Có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao châu lục hoặc thế giới của môn thể thao chuyên nghiệp cấp.

          Có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp của nước ngoài được liên đoàn thể thao châu lục hoặc thế giới của môn thể thao chuyên nghiệp công nhận.

          Về vận động viên chuyên nghiệp,  phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

           Có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.

           Được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. Trường hợp vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam phải có chứng nhận chuyển nhượng quốc tế và Giấy phép lao động theo quy định pháp luật về lao động.

          Về nhân viên y tế, phải có thường trực trong các buổi tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp hoặc nhân viên y tế của cơ sở y tế mà câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp ký hợp đồng để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao chuyên nghiệp trong trường hợp cần thiết phải có trình độ chuyên môn từ cao đẳng y tế trở lên.

          Về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.

          Vậy, căn cứ các quy định của pháp luật nêu trên, Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp của anh Trung có thể tham khảo để đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật khi thực hiện chức năng kinh doanh.

 

          Tình huống 2: Quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

          Hỏi: Anh Phan Hữu Bình, Giám đốc Câu lạc bộ thể thao BÌNH MINH – là Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trên địa bàn huyện PĐ,  anh Bình muốn hỏi quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của Câu lạc thể thao chuyên nghiệp như thế nào?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 51 Luật Thể dục, Thể thao và Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, và 4 Điều 51 Luật Thể dục, Thể thao quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp như sau:

          “1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.

          2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

          3. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp chỉ được kinh doanh hoạt động thể thao khi đã được cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại Điều 50 của Luật Thể dục, Thể thao.

          4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

          a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;

          b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

          c) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 50 của Luật Thể dục, Thể thao.

          Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 50 của Luật Thể dục, Thể thao và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

          Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên của pháp luật, anh Bình có thể tham khảo để thực hiện đăng ký hoạt động kinh doanh của Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện hoạt động của Câu lạc bộ.

 

          Tình huống 3: Quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh thể thao của doanh nghiệp

          Hỏi: Ông Lê Tuấn Anh, Giám đốc công ty TNHH ANH TÀI, nay công ty muốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh đối với hoạt động thể thao, ông Tuấn muốn hỏi quy định của pháp luật về các điều kiện kinh doanh thể thao của doanh nghiệp như thế nào?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 55 Luật Thể dục, Thể thao quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp và khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định như sau:

          “1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:

          a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;

          b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.

          2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

          a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;

          b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1.

          Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

          Cũng theo quy định tại Mục 2, Chương III Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao hướng dẫn chi tiết điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của Doanh nghiệp như sau:

           Về Nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

          1. Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

          a) Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;

          b) Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;

          c) Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

          2. Nhân viên cứu hộ.

          3. Nhân viên y tế.

          Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.

          Ngoài ra, Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nếu có cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 36/2019/NĐ-CP; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP.

          Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao mạo hiểm do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau:

          Có đủ nhân viên chuyên môn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 36/2019/NĐ-CP, bao gồm: Người hướng dẫn tập luyện thể thao; Nhân viên cứu hộ; Nhân viên y tế thường trực hoặc văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết.

          Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

          Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước phải có nhân viên cứu hộ; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP; Đối với hoạt động thể thao trên sông, trên biển, trên hồ hoặc suối lớn phải có xuồng máy cứu sinh.

 

          Tình huống 4: Quy định pháp luật về điều kiện Hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao

          Hỏi: Anh Nguyễn Xuân Tùng đang cư trú tại địa bàn thị xã HT muốn đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao phục vụ người dân và khách du lịch. Anh Tùng hỏi pháp luật hiện nay quy định về các điều kiện để hộ kinh doanh hoạt động thể thao như thế nào?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 56 Luật Thể dục, Thể thao quy định về Hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao và khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định như sau:

          “1. Hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật Thể dục, Thể thao và pháp luật về doanh nghiệp.

          2. Hộ kinh doanh và các tổ chức khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và đáp ứng đủ các điều kiện về kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện theo quy định của Luật Thể dục, Thể thao và Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao.”.

          Vậy, căn cứ quy định nêu trên của pháp luật anh Tùng có thể tham khảo và thảo luận với hộ gia đình mình về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với hộ gia đình để thực hiện nhằm đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và các điều kiện liên quan khác của hộ gia đình.

 

          Tình huống 5: Quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh đặt cược thể thao

          Hỏi: Ông Phạm Bá Phú, giám đốc công ty TNHH PHÚ CƯỜNG hoạt động đa lĩnh vực, trong đó có kinh doanh hoạt động thể thao. Ông Cường tìm hiểu các điều kiện của pháp luật hiện hành đối với hoạt động kinh doanh đặt cược thể thao. Ông Cường muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định về điều kiện để tham gia hoạt động kinh doanh đặt cược thể thao như thế nào?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 67 Luật Thể dục, Thể thao và khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định về đặt cược thể thao như sau:

           “1. Đặt cược thể thao là hình thức giải trí có thưởng mà người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự kiện thể thao được sử dụng để kinh doanh đặt cược.

          2. Kinh doanh đặt cược thể thao phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

          a) Kinh doanh đặt cược thể thao là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

          b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thể thao chỉ được hoạt động kinh doanh khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thể thao;

          c) Hoạt động kinh doanh đặt cược thể thao phải minh bạch, khách quan, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia;

          d) Đồng tiền sử dụng để đặt cược thể thao, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược thể thao là Đồng Việt Nam”.

          Bên cạnh đó, Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, theo đó tại Điều 25 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề như sau:

          “1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

          2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.

          3. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

          4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

          5. Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.

          6. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền.

          7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an.

          8. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

          9. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.

          10. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây:

          a) Danh sách những người làm việc trong cơ sở kinh doanh;

          b) Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

          c) Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định tại các Điều 8, 11 và Điều 12 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;

          d) Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có);

          đ) Sơ đồ khu vực kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn; kinh doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

          11. Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

          12. Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.

          13. Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động.

          14. Đối với các cơ sở kinh doanh: Súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; vật liệu nổ công nghiệp; tiền chất thuốc nổ; ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; dịch vụ nổ mìn; công cụ hỗ trợ; súng bắn sơn khi ngừng hoạt động kinh doanh thì phải thống kê đầy đủ số súng quân dụng, vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn còn tồn đọng (nếu có) và có văn bản thông báo cho cơ quan Công an hoặc cơ quan Quân sự từ cấp tỉnh trở lên nơi cơ sở hoạt động kinh doanh để xử lý theo quy định của pháp luật.

          15. Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.

          16. Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.”

          Tại Điều 35 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược.

          “Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược có trách nhiệm:

          Ban hành nội quy quy định đảm bảo an ninh, trật tự, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc của cơ sở kinh doanh;

          Không sử dụng nhân viên là những người đang có tiền án về các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, cho vay lãi nặng;

           Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện người mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào khu vực kinh doanh”.

          Vậy, căn cứ các quy định nêu trên và các quy định về kinh doanh có điều kiện khác của pháp luật hiện hành, ông Phú có thể tham khảo, giúp Công ty thực hiện các điều kiện và yêu cầu đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho Công ty.

 

          Tình huống 6: Quy định của pháp luật về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp

          Hỏi: Chị Lê Hoài An, giám đốc Công ty TNHH dịch vụ thể thao, du lịch AN, hiện chị đang hoàn thành hồ sơ để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao. Chị An muốn tìm hiểu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao có những nội dung chính gì?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 18 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định về Giấy chứng nhận như sau:

          “Điều 18. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp

          1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đủ điều kiện) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm nội dung sau đây:

          a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

          b) Họ tên người đại diện theo pháp luật;

          c) Địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao;

          d) Danh mục hoạt động thể thao kinh doanh;

          đ) Số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện.

          2. Doanh nghiệp chỉ được tiến hành kinh doanh hoạt động thể thao sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.”

         

          Tình huống 7: Quy định của pháp luật về hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp

          Hỏi: Bà Hoàng Hạnh Trâm, giám đốc Công ty kinh doanh hoạt động thể thao, Công ty bà Trâm đang đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao. Bà Trâm hỏi quy định của pháp luật hiện này về trình tự, thủ tục và thành phần hồ sơ để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với doanh nghiệp được quy định như thế nào?

 

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định về Giấy chứng nhận như sau:

          Về thành phần hồ sơ:

          Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

          1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định số 36/2019/NĐ-CP.

          2. Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định số 36/2019/NĐ-CP (có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn nếu thuộc trường hợp quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Nghị định Nghị định số 36/2019/NĐ-CP).

          Về trình tự, thủ tục

          1. Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.

          Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

          2. Việc kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.

          3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.”

          Vậy, căn cứ các quy định của pháp luật nêu trên, Công ty của Bà Trâm có thể tham khảo để chuẩn bị thành phần hồ sơ và các nội dung liên quan khác đề gửi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đảm bảo phù hợp.

 

          Tình huống 8: Pháp luật quy định các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với doanh nghiệp

 

          Hỏi: Ông Phan Tuấn Tú, giám đốc Công ty kinh doanh hoạt động thể thao, Công ty ông muốn mở rộng thêm một số lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến hoạt động thể thao, ông hỏi trường hợp của Công ty ông có cần phải cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao hay không?

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 21 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định về Giấy chứng nhận như sau:

 

          Điều 21. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện

          1. Doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:

          a) Thay đổi một trong các nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 18 của Nghị định 36/2019/NĐ-CP;

          b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bị mất hoặc hư hỏng.

          2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

          a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP;

          b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp;

          c) Tài liệu chứng minh sự thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện.

          3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 36/2019/NĐ-CP bao gồm:

          a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP;

          b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bị hư hỏng trong trường hợp bị hư hỏng.

          Căn cứ quy định nêu trên, ông Tú có thể tham khảo các điều kiện và thành phần hồ sơ có liên quan để thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.

 

          Tình huống 9: Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với doanh nghiệp

 

          Hỏi: Ông Lê Quang Tuấn Anh, đại diện cho Công ty TNHH WIDL TRAVEL kinh doanh một số lĩnh vực về thể thao, hiện Công ty đang đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao. Ông Tuấn Anh muốn biết quy định của pháp luật về thủ tục  cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao, việc cấp lại có được thực hiện theo hình thức trực tuyến hay không?

         

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 22 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định về Giấy chứng nhận như sau:

          “Điều 22. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện

          1. Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.

          Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

          2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thẩm định hồ sơ, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện. Trường hợp không cấp lại, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

          3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.”

          Căn cứ vào quy định nêu trên và nội dung cụ thể tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP thì công ty của ông có thể tham khảo để thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo hình thức qua mạng điện tử (trực tuyến). Ngoài ra Công ty có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 21 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP để biết rõ hơn về thành phần hồ sơ yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao để thuận lợi trong quá trình cấp lại đảm bảo quyền lợi và thời gian cho Công ty.

 

          Tình huống 10: Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với doanh nghiệp

 

          Hỏi: Ông Nguyễn Đức Toàn, Giám đốc Công ty TNHH – SIDE. Theo trình bày của ông Toàn, vừa qua cơ quan thẩm quyền tiến hành kiểm tra hoạt động kinh doanh lĩnh vực thể thao tại Công ty của ông, qua sơ bộ kết luận, Công ty hiện không đảm bảo một số nội dung, điều kiện để thực hiện các hoạt động kinh doanh thể thao nên phía cơ quan có thẩm quyền yêu cầu Công ty phải tiến hành khắc phục, nếu không sẽ bị yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao. Ông Toàn hỏi: Theo quy định hiện hành của pháp luật các trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao? Trình tự, thu hồi Giấy chứng nhận được quy định như thế nào?

         

          Trả lời: (có tính chất tham khảo)

          Theo Điều 23 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thể dục, Thể thao quy định về Giấy chứng nhận như sau:

          1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao thuộc một trong các trường hợp sau đây:

          a) Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện;

          b) Chấm dứt kinh doanh hoạt động thể thao.

          2. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện

          a) Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều Điều 23 Nghị định 36/2019/NĐ-CP được thực hiện như sau:

          Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện; thông báo Quyết định thu hồi đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện.

          Doanh nghiệp phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động kinh doanh thể thao ngay sau khi Quyết định thu hồi có hiệu lực.

          b) Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 36/2019/NĐ-CP được thực hiện như sau:

          Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm chấm dứt kinh doanh hoạt động thể thao, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện.

          Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được Giấy chứng nhận đủ điều kiện do doanh nghiệp nộp lại, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ban hành Quyết định thu hồi; thông báo Quyết định thu hồi đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện.

          Căn cứ vào quy định nêu trên của pháp luật, Công ty có thể tham khảo đối chiếu, so sánh các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao để thực hiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của Công ty.

Tập tin đính kèm:
Ngô Quang
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.325.540
Lượt truy cập hiện tại 4.623