Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Họ, hụi, biêu, phường và vấn đề quản lý nhà nước
Ngày cập nhật 26/12/2023

1. Quy định về họ, hụi, biêu, phường

Họ, hụi, biêu, phường (gọi chung là họ) được quy định tại Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự, đó là: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản; cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng; cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực; việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện như văn bản thoả thuận. Văn bản thỏa thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống); số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên; phần họ; thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ; thể thức góp họ, lĩnh họ. Ngoài các nội dung trên, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây: Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng; lãi suất trong họ có lãi; trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ; việc chuyển giao phần họ; gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ; trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ; nội dung khác theo thỏa thuận.

Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

Một người có thể trở thành thành viên mới của dây họ khi có các điều kiện sau đây, trừ trường hợp có thỏa thuận khác: Có sự đồng ý của chủ họ và tất cả các thành viên; góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.

Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ. Việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau: Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ. Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.

Dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ; mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được; trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân sự.

Các căn cứ liên quan đến hoạt động của dây họ là sổ họ và giấy biên nhận. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ. Sổ họ có các nội dung sau đây: Các nội dung của thỏa thuận về dây họ được thể hiện tại văn bản thỏa thuận về dây họ; ngày góp phần họ, số tiền đã góp họ của từng thành viên; ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ; chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp họ và lĩnh họ; các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ.

Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.

2. Vấn đề quản lý đối với họ, hụi, biêu, phường

Dây họ là một họ hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia họ về thời gian, phần họ, thể thức góp họ, lĩnh họ, quyền, nghĩa vụ của chủ họ (nếu có) và các thành viên. Nhìn chung, đây là một giao dịch dân sự của các thành viên trong dây họ. Để phục vụ quản lý nhà nước, Điều 14 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau: Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên; tổ chức từ hai dây họ trở lên. Nội dung văn bản thông báo gồm: Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ; thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ; tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ; tổng số thành viên. Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó. Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ thông báo thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

Điều 28 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định trách nhiệm thi hành. Trong đó, Bộ Tư pháp có trách nhiệm: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Nghị định này; tuyên truyền, phổ biến Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan. Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi thông qua việc tổ chức họ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cho vay lãi nặng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm: Tổng hợp tình hình, diễn biến quan hệ về họ ở địa phương khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, thống kê thông tin về họ trong trường hợp chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ và kịp thời phản ánh dấu hiệu vi phạm pháp luật về họ với cơ quan công an có thẩm quyền.

 Điều 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm: Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.

Điều 16 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định cụ thể các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về họ, hụi, biêu, phường. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm hành chính được tiến hành trên cơ sở đề nghị của chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan. Các cơ quan Nhà nước không có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động họ nên việc phát hiện sớm hành vi vi phạm để ngăn ngừa là khó thực hiện. Từ bất cập trong quản lý nhà nước, dẫn đến những tiềm ẩn trong quan hệ họ, hụi, biêu, phường biến tướng từ quan hệ dân sự thuần túy sang vi phạm nghĩa vụ dân sự, hành chính, hình sự với hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cho vay lãi nặng, huy động vốn trái pháp luật.

Để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với họ, hụi, biêu, phường và ngăn chặn các nguy cơ biến tướng từ quan hệ này, kiến nghị cần hoàn thiện quy định pháp luật để đảm bảo việc quản lý nhà nước đối với hoạt động họ, hụi, biêu, phường./.

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.343.445
Lượt truy cập hiện tại 17.540