Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Căn cứ xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất
Ngày cập nhật 25/11/2022

Hộ gia đình sử dụng đất được quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, từ khái niệm trên, để có căn cứ xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất trong các hợp đồng, giao dịch liên quan đến hộ gia đình sử dụng đất là vấn đề phức tạp vì có thể bỏ sót người, tiềm ẩn nguy cơ cao về tranh chấp đất đai. Dưới đây là một số giấy tờ có thể làm căn cứ để xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất.

 

Tại khoản 4 mục III Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao về một số vấn đề nghiệp vụ, hướng dẫn: 

“Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, khi giải quyết vụ án dân sự mà cần xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất cần lưu ý:

- Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Khi giải quyết vụ án dân sự, ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, Tòa án phải đưa người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

Việc xác định các thành viên trong hộ gia đình chưa được pháp luật có hướng dẫn cụ thể, chi tiết. Để bảo đảm cho việc xác định đầy đủ các thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, thông thường khi xác lập các giao dịch, việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp, cho sao, trích lục lại hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ rất phức tạp. Do đó, có thể căn cứ vào một số giấy tờ sau đây để xác định:

- Đối với đất ở: Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 thì định thành viên hộ gia đình trong “Hộ gia đình sử dụng đất” là những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền đất. Tuy nhiên, đến thời điểm thực hiện các hợp đồng, giao dịch thì rất nhiều trường hợp sổ hộ khẩu gia đình đã được cấp đổi, có biên động (thêm thành viên, tách khẩu, chuyển khẩu, tách hộ…). Vì vậy, cần có giấy/đơn xin xác nhận của cơ quan công an hoặc UBND cấp xã về các thành viên của hộ gia đình mình tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-  Đất nông nghiệp: xác nhận của một trong hai cơ quan là Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai về số lượng thành viên hộ gia đình giao đất nông nghiệp.

- Đất tái định cư và đất giãn cư (giãn dân): Phương án đền bù đất tái định cư hoặc quyết định giao đất giãn dân. Trong hai văn bản này có ghi rõ số lượng thành viên hộ và số sổ hộ khẩu. Nếu hai văn bản này không ghi rõ thì phải có xác nhận của một trong hai cơ quan là Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai về số lượng thành viên hộ được giao đất tái định cư hoặc đất giãn dân.

Khi xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất, một trong những vấn đề vẫn còn nhiều tranh luận là trường hợp vợ/chồng vào thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà không có tên trong sổ hộ khẩu (đang ở chỗ khác) thì có được xem là thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất không? Hiện nay có 02 quan điểm: (i) không được công nhận là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất vì không đáp ứng đầy đủ 03 điều kiện của Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; (ii) vẫn được công nhận vì theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Từ thực tế khá phức tạp trong xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất, trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) hiện nay, cơ quan có thẩm quyền cần quan tâm xem xét vấn đề này, có thể quy định theo hướng giao Chính phủ quy định việc xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất đối với những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua các thời kỳ. Qua đó, tạo thuận lợi trong thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, hạn chế mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, giao dịch liên quan đến vấn đề này./.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.512.398
Lượt truy cập hiện tại 11.774