Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Chính phủ
Các Bộ, Ngành ở TW
Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
Sở, Ban, Ngành
Cổ phần, cổ phiếu và vấn đề thừa kế
Ngày cập nhật 28/10/2022

 1. Cổ phần, cổ phiếu

a) Cổ phần

- Khái niệm “Cổ phần” không được nêu tại các văn bản pháp luật. Tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Như vậy, cổ phần là các phần vốn điều lệ của công ty cổ phần.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua (khoản 1, 2 Điều 112 Luật Doanh nghiệp).

- Người sở hữu cổ phần là cổ đông. “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần” (khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

- Văn bản chứng minh việc sở hữu cổ phần của cổ đông: Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, có 02 tài liệu chứng minh việc sở hữu cổ phần của cổ động là cổ phiếu và sổ đăng ký cổ đông.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định, trong đó có thông tin: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó (Điều 121 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Sổ đăng ký cổ đông được công ty cổ phần phải lập và lưu giữ từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định, trong đó có thông tin: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông (Điều 122 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

b) Cổ phiếu

- Khái niệm cổ phiếu được nêu tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như trên với tư cách là hình thức thể hiện của cổ phần.

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”. “Chứng khoán là tài sản”.

Cổ phiếu có thể được niêm yết và chào bán tại thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán hoặc cổ phiếu chưa được niêm yết. Cổ phiếu được chào bán, niêm yết tại thị trường chứng khoán khi công ty phát hành phải đạt được các điều kiện theo quy định của pháp luật chứng khoán. Trường hợp cổ phiếu không được chào bán tại thị trường chứng khoán thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Các loại cổ phần phát hành

 Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty (khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi, gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán (Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Khi công ty cần tăng vốn điều lệ, có quyền chào bán cổ phần với việc tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây: Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu; chào bán cổ phần riêng lẻ; chào bán cổ phần ra công chúng. Trong đó, chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần (Điều 123 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Như vậy, cổ phần được chào bán theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 là chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng (theo Điều 124 Luật Doanh nghiệp năm 2020); chào bán cổ phần riêng lẻ không phải là công ty đại chúng theo Điều 125 Luật Doanh nghiệp năm 2020). Trường hợp chào bán cổ phần theo pháp luật về chứng khoán thì công ty cổ phần phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Chuyển nhượng cổ phần và vấn đề thừa kế đối với cổ phần

- Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp  cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

- Thừa kế đối với cổ phần (khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020): Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Ngoài ra, Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp trên chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty./.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 23.511.344
Lượt truy cập hiện tại 10.989